Người cao tuổi có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống và công việc, là tài sản quý của xã hội. Tuy nhiên, khi chúng ta già đi, chúng ta phải thích nghi với những thay đổi về tâm lý và sinh lý và có lối sống phù hợp với lứa tuổi hơn. Trạng thái tinh thần và sức khỏe của người cao tuổi không chỉ phụ thuộc vào nội lực mà còn phụ thuộc vào môi trường xã hội, đặc biệt là môi trường văn hóa, tình cảm, đặc biệt là môi trường gia đình. Vậy Người cao tuổi là bao nhiêu tuổi theo quy định năm 2023? Cùng theo dõi bài viết sau của Tìm Luật.
Người cao tuổi là bao nhiêu tuổi?
Có nhiều cách khác nhau để định nghĩa người cao tuổi. Trước kia, thuật ngữ “người cao tuổi” thường ám chỉ những người lớn tuổi; tuy nhiên, ngày nay, nó được dùng rộng rãi hơn. Mặc dù hai khái niệm này không có sự khác biệt về mặt khoa học, nhưng về tâm lý, “người cao tuổi” mang ý nghĩa tích cực hơn và thể hiện sự tôn trọng cao hơn.
Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về người cao tuổi như sau:
“Điều 2. Người cao tuổi
Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.”
Như vậy, tại Việt Nam người từ đủ 60 tuổi trở lên được quy định là người cao tuổi.
Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi
1. Người cao tuổi có các quyền sau đây:
- – Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;
- – Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;
- – Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- – Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;
- – Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;
- – Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;
- – Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;
- – Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;
- – Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người cao tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
- – Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- – Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;
- – Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để cá nhân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi
Không phải ai cũng có thể cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi mà cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị định 06/2011/NĐ-CP như sau:
Điều kiện đối với cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi
Cá nhân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi phải bảo đảm điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Có sức khỏe và kỹ năng để chăm sóc người cao tuổi.
Tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi phải đáp ứng quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Theo đó, có thể thấy rằng theo quy định thì cá nhân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi phải bảo đảm điều kiện như:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Không mắc tệ nạn xã hội, không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích, và có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có sức khỏe và kỹ năng cần thiết để chăm sóc người cao tuổi.

Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi
Sinh lão bệnh tử là quy luật không thể tránh khỏi. Pháp luật nước ta có những chính sách riêng đối với người cao tuổi. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp người cao tuổi được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cụ thể như sau:
– Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
– Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
– Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
– Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Mức hưởng trợ cấp đối với người cao tuổi:
Tùy theo mức chuẩn và hệ số ứng với từng đối tượng, mức hưởng trợ cấp cụ thể cho các nhóm người cao tuổi sẽ được tính toán. Nhóm người cao tuổi thuộc danh mục đối tượng được hưởng bảo trợ xã hội sẽ nhận trợ cấp hàng tháng, và việc hưởng sẽ tuân theo mức cụ thể tương ứng với từng nhóm điều kiện sau đây:
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo; không có người có người thân phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; từ 60 – 80 tuổi được hệ số 1,5, tương đương 540.000.đồng/tháng.
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo; không có người thân phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; đủ 80 tuổi trở lên được hưởng hệ số 2,0, tương đương 720.000 đồng/tháng.
– Người cao tuổi từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; không thuộc các trường hợp 02 trường hợp nêu trên sống ở xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được hưởng hệ số 1,0 tương đương 360.000 đồng/tháng..;
– Người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên; không thuộc các trường hợp nêu trên; không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng được hưởng hệ số 1,0, tương đương 360.000 đồng/tháng.
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo; không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng; không có điều kiện sống ở cộng đồng; đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng được hưởng hệ số 3,0, tương đương 1.080.000 đồng/tháng.
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Người cao tuổi là bao nhiêu tuổi theo quy định năm 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm Luật sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn đăng ký hưu trí theo quy định năm 2023
- 25 tuổi có đổi tên được không theo quy định năm 2023?
- Theo quy định 2023 cách tính tuổi nghỉ hưu sớm đúng
Câu hỏi thường gặp
Ngày người cao tuổi là ngày bao nhiêu?
Ngày người cao tuổi Việt Nam
Ngày 06 tháng 6 hằng năm là Ngày người cao tuổi Việt Nam.
Hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng như sau:
+ Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
+ Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:
+ Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
+ Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
+ Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
+ Đối với người cao tuổi sẽ áp dung mẫu số 1d Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.