Một phần của việc đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động là tạo điều kiện cho hoạt động của công đoàn, tổ chức đại diện cho người lao động trong các doanh nghiệp và tổ chức. Một trong những khía cạnh quan trọng của hoạt động này là thu nộp kinh phí để thực hiện các dự án và hoạt động hỗ trợ cho người lao động. Chính vì vậy, quy định về thời hạn nộp kinh phí công đoàn là việc quan trọng trong việc quản lý tài chính của các tổ chức công đoàn.
Vậy “Quy định về thời hạn nộp kinh phí công đoàn như thế nào?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Kinh phí công đoàn là gì?
Kinh phí công đoàn đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và thúc đẩy hoạt động của các tổ chức công đoàn. Từ nguồn kinh phí này, công đoàn có thể thực hiện các hoạt động và dự án như đào tạo người lao động, tổ chức các sự kiện cộng đồng, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Quy định về việc đóng kinh phí công đoàn, cụ thể là trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương mà các tổ chức, doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Kinh phí công đoàn được sử dụng cho các mục đích như sau:
– Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch cho người lao động.
– Hỗ trợ người lao động trong các trường hợp khó khăn, bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, hỗ trợ cộng đồng.
– Quản lý và phát triển công đoàn.
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn
Người lao động không thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn, thay vào đó, họ chỉ tham gia đóng đoàn phí công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn. Quy định này cũng đảm bảo tính công bằng trong việc thu thập đoàn phí với mục đích sử dụng nó để thúc đẩy các hoạt động công đoàn và lợi ích của người lao động. Theo đó, cũng khuyến khích người lao động tham gia hoạt động công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích của họ trong môi trường làm việc.
Theo Điều 4, Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng đóng kinh phí công đoàn, cụ thể như sau:
“Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.”
Thời hạn nộp kinh phí công đoàn theo quy định
Kinh phí công đoàn là một khoản tiền quan trọng để duy trì và phát triển các hoạt động công đoàn. Khoản tiền này được thu qua lương hàng tháng và có thể được đóng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Quá trình thu đoàn phí này thường được tiến hành sau khi có sự thỏa thuận của đoàn viên, đảm bảo sự đồng tình từ phía người lao động.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 24 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ 2016 về phương thức đóng đoàn phí công đoàn như sau:
“Điều 24. Phương thức đóng và quản lý tiền đoàn phí
1. Phương thức đóng đoàn phí
a) Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng trực tiếp hàng tháng cho tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (theo phân cấp của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn).
b) Đoàn phí công đoàn thu qua lương hàng tháng (tiền mặt hoặc chuyển khoản) sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên. Trong trường hợp này, số thu đoàn phí công đoàn phải có xác nhận của phòng kế toán đơn vị và có danh sách chi tiết đoàn viên đóng đoàn phí.
c) Khuyến khích đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở đổi mới phương thức thu, nộp đoàn phí công đoàn bằng công nghệ hiện đại (thu qua tài khoản cá nhân, qua thẻ ATM…) trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất giữa đoàn viên với công đoàn cơ sở và được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý bằng văn bản.”
Theo đó, tại Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về phương thức đóng kinh phí công đoàn như sau:
“Điều 6. Phương thức đóng kinh phí công đoàn
1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.”
Như vậy, thời hạn nộp kinh phí công đoàn là hàng tháng 1 lần, cùng với thời điểm phải nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc. Các tổ chức, doanh nghiệp phải tuân thủ đúng thời hạn để đảm bảo hoạt động của công đoàn diễn ra một cách suôn sẻ và đảm bảo cho quyền lợi của người lao động.
Vấn đề “Quy định về thời hạn nộp kinh phí công đoàn như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn như mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay đơn giản.… hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời các bạn xem thêm bài viết
Tải xuống đơn xin trợ cấp khó khăn công đoàn
Mẫu công văn giải thể công đoàn cơ sở mới 2023
Câu hỏi thường gặp
Mức đóng đoàn phí và kinh phí công đoàn được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP về mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn như sau:
“Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.”
Theo đó, mức đóng kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Tài chính công đoàn bao gồm các nguồn thu nào theo quy định?
Theo Điều 26 Luật Công đoàn 2012 quy định về tài chính công đoàn như sau:
“Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;
4. Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.”
Theo đó, tài chính công đoàn gồm các nguồn thu cụ thể nêu trên.
Trong đó, đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng cho người lao động.