Khi đăng ký xe và cấp biển số thì cá nhân, tổ chức sẽ phải nộp lệ phí ra biển số. Ở mỗi địa phương ở khu vực khác nhau sẽ có mức lệ phí ra biển số xe máy ở tỉnh khác nhau. Do đó, khi đi đăng ký và cấp biển số xe máy thì cá nhân, tổ chức nên nắm được mức lệ phí ra biển số xe máy ở tỉnh của mình là bao nhiêu. Hãy cùng Tìm luật tìm hiểu về lệ phí ra biển số xe máy ở tỉnh năm 2023 là bao nhiêu nhé?
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 229/2016/TT-BTC
- Thông tư 37/2023/TT-BTC
Quy định về lệ phí ra biển số xe máy ở tỉnh
Tổ chức, cá nhân cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp biển số xe theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong giấy đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký thường trú.
Đối với xe máy của Công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông thì áp dụng mức thu tại khu vực I, riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số áp dụng theo mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.
Trong đó:
- Khu vực I bao gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
- Khu vực II bao gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;
- Khu vực III bao gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Lệ phí ra biển số xe máy ở tỉnh năm 2023 là bao nhiêu?
Để được cấp biển số xe máy ở tỉnh thì cá nhân, tổ chức cần nộp nộp lệ phí cấp biển số theo các mức thu được quy định. Do đó, khi đi đăng ký xe cần mang theo đủ số tiền nộp để thủ tục được diễn ra nhanh chóng. Dưới đây là mức lệ phí ra biển số xe máy ở tỉnh mà cá nhân, tổ chức nên biết.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về lệ phí đăng ký xe máy kèm theo cấp biển số xe như sau:
STT | Trị giá xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
1 | Từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000 đồng – 1.000.000 đồng | 200.000 | 50.000 |
2 | Trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng | 400.000 | 50.000 |
3 | Trên 40.000.000 đồng | 2.000.000 đồng – 4.000.000 đồng | 800.000 | 50.000 |
4 | Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 đồng | 50.000 | 50.000 |
Trong đó:
– Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
– Khu vực II gồm:
+ Thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ, thành phố Hải Phòng.
+ Các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;
– Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Như vậy, lệ phí ra biển số xe máy ở tỉnh năm 2023 tùy theo từng khu vực sẽ có mức lệ phí khác nhau.
Bên cạnh đó, mức thu lệ phí cấp biển số xe máy chuyên dùng từ ngày 01/8/2023 trở đi theo quy định tại Thông tư 37/2023/TT-BTC cụ thể như sau:
Số TT | Tên phí, lệ phí | Đơn vị tính | Mức thu(đồng) |
1 | Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng (phương tiện thi công) | ||
a | Cấp lần đầu, cấp có thời hạn, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số | Lần/phương tiện | 200.000 |
b | Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số | Lần/phương tiện | 50.000 |
c | Cấp giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tạm thời | Lần/phương tiện | 70.000 |
d | Đóng lại số khung, số máy | Lần/phương tiện | 50.000 |
Trường hợp nào được miễn lệ phí ra biển số xe máy ở tỉnh
Tuy nhiên, đối với một số trường hợp thì một số cá nhân, tổ chức sẽ được miễn lệ phí cấp biển số xe máy theo quy định. Để đảm bảo quyền lợi của mình, cá nhân, tổ chức nên nắm được những đối tượng được miễn lệ phí này. Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí cấp biển số xe máy gồm:
– Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.
– Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng được miễn nêu trên, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:
+ Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).
+ Bản sao hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lệ phí ra biển số xe máy ở tỉnh năm 2023 là bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm Luật sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý như mẫu đơn xin rút đơn nghỉ việc. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn cấp biển số xe là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe thì thời hạn cấp đăng ký biển số xe máy theo từng trường hợp như sau:
– Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
– Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe máy tạm thời và biển số xe máy tạm thời: Trong ngày.
– Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe máy, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe máy: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại biển số xe máy bị mất, biển số xe máy bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bán xe có được giữ lại biển số cũ không?
Khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.
Theo đó, khi bán xe cho người khác, chủ xe vẫn được giữ lại biển số để cấp lại khi chủ xe đăng ký xe khác.
Biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi. Nếu quá thời hạn 05 năm mà chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác.