Các cuộc tranh chấp về đất đai là một vấn đề khá phổ biến và phức tạp trong xã hội hiện nay. Những tranh chấp này có thể xuất phát từ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản liên quan đến đất, và đặc biệt là tranh chấp về khoảng không gian bên trên mặt đất. Trong trường hợp có tranh chấp về lấn chiếm khoảng không, quá trình giải quyết sẽ phụ thuộc vào các quy định của pháp luật cụ thể. Vậy “Quy định về lấn chiếm khoảng không theo pháp luật hiện hành” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
Luật Xây dựng 2014
Luật Đất đai 2013
Quy định của pháp luật về khoảng không trên đất
Khi sử dụng không gian và khoảng không trên mặt đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới thửa đất, người sử dụng phải tuân thủ các quy định để không gây ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của người khác.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Hành vi lấn chiếm khoảng không gian trên đất
Lấn chiếm khoảng không trên đất của người khác
Các hành vi lấn chiếm không gian trên đất của người khác có thể bao gồm việc xây dựng ban công, mái che, mái nhà,… và các công trình tương tự mà không thuộc quyền sở hữu.
Theo Khoản 11, Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:
“Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.”
Lấn chiếm khoảng không gian thuộc ngõ đi chung
Trong trường hợp những thửa đất liền kề không có lối ra riêng, chủ sở hữu các thửa đất sẽ thỏa thuận để sử dụng chung lối đi. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp một số cá nhân xây dựng ban công, mái che, cửa sổ,… và các công trình khác lấn chiếm phần không gian trên lối đi chung.
Hành vi này có quy định tương tự với hành vi lấn chiếm khoảng không thuộc lối đi chung vi phạm quy định tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014.
Đồng thời, còn vi phạm nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng theo quy định tại Điều 174 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.”
Trình tự giải quyết tranh chấp khoảng không trên đất
Theo quy định của Luật đất đai 2013, việc hòa giải hoặc thông qua hòa giải cơ sở là biện pháp mà Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai sử dụng trong các trường hợp sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp tiến hành hòa giải: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
– Trường hợp các bên không nhất trí với biên bản hòa giải của UBND cấp xã thì giải quyết như sau:
+ Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định.
+ Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, đó là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Bước 2: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định phải ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp, và khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, các bên tranh chấp cần phải tuân thủ nghiêm túc. Nếu có trường hợp các bên không tuân thủ, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cưỡng chế thi hành.
Các cá nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật về đất đai sẽ chịu các biện pháp xử lý tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm, bao gồm việc bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Vấn đề “Quy định về lấn chiếm khoảng không theo pháp luật hiện hành” đã được Tìm luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin pháp lý như mẫu đơn ly hôn thuận tình viết sẵn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Cách đòi lại phần không gian bị lấn chiếm
– Các bên có thể tự hòa giải: chủ sở hữu phần khoảng không bị lấn chiếm có thể yêu cầu cá nhân có hành vi lấn chiếm tháo dỡ phần nhô ra và trả lại phần diện tích bị lấn chiếm.
– Nếu không tự hòa giải được có thể gửi đơn đến Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013.
– Trường hợp hòa giải tại Uỷ ban Nhân dân cấp xã không thành, có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết đến Uỷ ban Nhân dân cấp huyện. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có thể nộp đơn yêu cầu đến Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.
– Hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp khoảng không trên đất?
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.