Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có phạm pháp?

139
Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có phạm pháp?

Hiện nay, nước ta đang trong thời bình, tuy nhiên vẫn có nhiều người không muốn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Để không phải đi nghĩa vụ quân sự, nhiều người đã chi nhiều tiền để nộp phạt. Tuy nhiên, đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có phạm pháp? Đây là thắc mắc của rất nhiều người, để giải đáp thắc mắc về vấn đề này. Hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây cuat Tìm luật nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
  • Nghị định 37/2022/NĐ-CP

Những ai bắt buộc phải đi nghĩa vụ quân sự?

Nghĩa vụ quân sự một nghĩa vụ của công dân khi đủ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự và các điều kiện khác. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số trường hợp sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, để biết mình có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không, hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.

Theo quy định tại Chương IV Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định điều kiện để gọi nghĩa vụ quân sự với công dân bao gồm:

– Độ tuổi: Đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; nếu có bằng cao đẳng, đại học thì độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 – 27 tuổi.

– Có lý lịch rõ ràng.

– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

– Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TT-BYT-BQP: Có sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3, công dân cận thị từ 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ, nghiện ma túy, HIV, AIDS sẽ không được gọi nhập ngũ.

– Có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Nếu các tỉnh có khó khăn, không đủ chỉ tiêu giao quân thì có thể xem xét lấy công dân có trình độ từ lớp 7.

Riêng các xã vùng sâu, vùng xa, điều kiện đặc biệt khó khăn thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Ngoài ra, pháp luật có quy định các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự bao gồm:

– Con của liệt sĩ hoặc thương binh hạng một.

– Một anh/một em trai của liệt sĩ.

– Một con của thương binh hạng hai hoặc bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an.

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

Như vậy, để được đi nghĩa vụ quân sự thì bắt buộc công dân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên trừ trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự.

Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có phạm pháp?

Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có phạm pháp?

Nhiều người hiện nay không muốn đi nghĩa vụ quân sự, vì vậy họ suy nghĩ đến việc đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, liệu đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có phạm pháp? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này qua nội dung sau đây nhé.

Theo Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau:

– Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.

– Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

Có thể thấy, hiện nay không có quy định cho phép công dân đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu như đáp ứng đủ các điều kiện thì công dân phải đi nghĩa vụ quân sự.

Nếu trốn tránh không đi nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy trường hợp.

Trốn nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền?

Vì để tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhiều người đã sử dụng tiền để không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vì đây là hành vi vi phạm pháp luật, nên hành vi trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt theo quy định. Vậy, để biết trốn nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền? Hãy tham khảo nội dung dưới đây nhé.

Căn cứ khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định người vi phạm sẽ bị phạt hành chính như sau:

STTHành viMức phạt
1Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.30 – 40 triệu đồng
2Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.40 – 50 triệu đồng
3Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ (trừ các trường hợp nêu trên)50 – 75 triệu đồng

Như vậy, công dân có hành vi “trốn” nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt hành chính từ 30 – 75 triệu đồng.

Tại Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định lý do chính đáng không đi nghĩa vụ quân sự.

– Người phải thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

– Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

– Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

– Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

– Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở.

Ngoài bị phạt tiền, người có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có phạm pháp?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm Luật sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý như mẫu đơn xin thôi việc mới nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Trốn nghĩa vụ quân sự có bị phạt tù không?

Ngoài việc phạt hành chính, người trốn nghĩa vụ quân sự có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào không chấp hành đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm; hoặc
– Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đặc biệt, nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Phạm tội trong thời chiến hay lôi kéo người khác phạm tội thì mức phạt tù từ 01 – 05 năm.

Trường hợp nào được hoãn nghĩa vụ quân sự?

Theo Điều 5 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định có một số trường hợp công dân được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng:
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ;
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận;
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn;
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang học đại học, cao đẳng hệ chính quy.

5/5 - (1 bình chọn)