Mua giấy tờ giả phạm tội gì theo quy định của pháp luật?

382
mua giấy to giả phạm tội gì

Hành vi mua giấy tờ giả là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và được xử lý theo quy định của hệ thống pháp luật. Trong quá trình giao dịch và giao tiếp trong xã hội, việc sử dụng giấy tờ giả có thể mang lại những hậu quả nghiêm trọng về mặt pháp lý.

Vậy “Mua giấy tờ giả phạm tội gì theo quy định của pháp luật?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Mua bán bằng giả bị xử lý thế nào?

Mua bán bằng giả là một hành vi phạm pháp luật mà xã hội coi là nghiêm trọng, đòi hỏi việc xử lý phải đảm bảo an ninh, trật tự và công bằng trong các giao dịch thương mại. Trước tình trạng này, hệ thống pháp luật đã đặt ra các biện pháp xử lý linh hoạt, tùy thuộc vào quy mô và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.

Theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017, người có hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức, hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, hoặc giấy tờ giả để thực hiện các hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

Các mức phạt cụ thể như sau:

– Khung 01:

Phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 02 năm.

– Khung 02:

Phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Làm từ 02 – 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

+ Thu lợi bất chính từ 10 – dưới 50 triệu đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Khung 03:

Phạt tù từ 03 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.

Mời bạn xem thêm: mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất được chúng tôi cập nhật mới hiện nay.

Hành vi sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ photo, scan bị xử phạt hành chính như thế nào?

Hiện nay, không có quy định cụ thể về mức xử phạt hành chính chung đối với việc sử dụng giấy tờ giả mà thay vào đó, các quy định về xử phạt hành vi này được áp dụng trong từng lĩnh vực cụ thể. Trong trường hợp sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả mà chưa đạt đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân sẽ phải đối mặt với mức phạt hành chính từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đối với tổ chức, mức phạt tương ứng là từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Ngoài mức phạt tiền, có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm. Những biện pháp này nhằm tăng cường hiệu quả xử lý vi phạm và ngăn chặn hành vi sử dụng giấy tờ giả trong cộng đồng.

Đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở chính, phân hiệu, cơ sở đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp bị tẩy, xóa, sửa chữa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người đứng tên trong văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

Vấn đề “Mua giấy tờ giả phạm tội gì theo quy định của pháp luật?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Mua bằng giả nhưng chưa sử dụng có bị truy cứu hình sự không?

Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017, hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức, hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Theo đó, người nào có hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức, hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với hành vi mua bằng giả nhưng chưa sử dụng bằng giả để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì chưa đủ yếu tố cấu thành Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 nêu trên.

Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng thẻ Căn cước công dân giả là bao nhiêu?

Đối với hành vi sử dụng thẻ Căn cước công dân giả thì căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
Cũng theo khoản 5 Nghị định này quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
Theo đó, nếu người nào có hành vi sử dụng thẻ Căn cước công dân giả thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi (4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng) theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

5/5 - (1 bình chọn)