Việc lập mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động là một bước quan trọng mà người lao động cần phải chuẩn bị khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc. Mẫu đơn này không chỉ là văn bản thông thường mà còn là cơ hội để người lao động trình bày lý do và mong muốn của mình một cách rõ ràng và chính xác.
Trên thực tế, việc xin chấm dứt hợp đồng lao động có thể phát sinh từ nhiều lý do khác nhau, từ những thay đổi cá nhân đến yếu tố công việc hoặc thậm chí là những vấn đề liên quan đến quy định pháp luật. Vậy “Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
![Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng](https://cdn.timluat.com/2023/11/Mau-don-xin-cham-dut-hop-dong-lao-dong-1.jpg)
Download mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động
Mời bạn xem thêm: mẫu đơn nghỉ việc
![Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng](https://cdn.timluat.com/2023/11/Mau-don-xin-cham-dut-hop-dong-lao-dong-2.jpg)
Các trường hợp quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?
Trong môi trường lao động, việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc chấm dứt hợp đồng có thể là quyết định tự nguyện của một trong hai bên do những thay đổi trong mục tiêu nghề nghiệp hoặc vấn đề cá nhân. Tuy nhiên, cũng có các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do vi phạm quy định nội quy của công ty, không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc vấn đề kỷ luật.
Căn cứ theo Điều 34, Bộ luật lao động 2019 được chính phủ ban hành ngày 20/11/2019 quy định 13 trường hợp chấm dứt HĐLĐ như sau:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc đúng luật kể trên chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực.
Nếu chấm dứt hợp đồng trái luật, người lao động để mất quyền lợi gì?
Khi việc chấm dứt hợp đồng lao động diễn ra không tuân thủ đúng quy định pháp luật, người lao động có thể phải đối mặt với việc mất đi những quyền lợi quan trọng. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, người lao động có thể mất quyền lợi liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hoặc các phúc lợi khác. Ngoài ra, cũng không được hưởng các khoản tiền bồi thường, lương,… theo quy định trong hợp đồng lao động.
Theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019, người lao động khi chấm hợp đồng trái luật sẽ bị mất những quyền lợi sau:
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Như vậy, người lao động nếu không muốn mất khoản tiền này thì phải thực hiện theo các cách chấm dứt hợp đồng đúng luật mà bài viết đề cập ở trên.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động:
Việc người lao động chấm dứt HĐLĐ phần nào gây ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nếu đơn phương phương chấm dứt HĐLĐ trái luật, người lao động sẽ phải bồi thường:
+ Nửa tháng tiền lương;
+ Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm quy định về thời gian báo trước).
– Hoàn trả chi phí đào tạo:
Trong quá trình làm việc, người lao động có thể được cử tham gia đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở trong nước hoặc nước ngoài trên kinh phí của người sử dụng lao động. Vì vậy, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải hoàn trả lại số tiền này cho người sử dụng lao động.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết.
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Tự ý bỏ việc có phải là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Câu trả lời là Không. Theo quy định tại Ðiểm c Khoản 1 Ðiều 85 của BLLĐ, trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.