Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm là loại chứng chỉ được cấp cho những cá nhân hoàn thành các khóa học và đạt yêu cầu trong các kỳ thi liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm. Chứng chỉ này xác nhận rằng người sở hữu đã nắm vững các kiến thức và kỹ năng cần thiết để làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, bao gồm các kiến thức về sản phẩm bảo hiểm, quy trình xử lý bồi thường, quản lý rủi ro và các quy định pháp lý liên quan. Vậy căn cứ theo quy định pháp luật, nhiều người băn khoăn không biết liệu “Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm có mấy loại?”. Hãy cùng Tìm Luật theo dõi bài viết sau để được giải đáp nhé.
Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm có mấy loại?
Có nhiều loại chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia và từng lĩnh vực chuyên môn trong ngành bảo hiểm, chẳng hạn như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, quản lý rủi ro, và tái bảo hiểm. Việc sở hữu chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thường là yêu cầu bắt buộc để làm việc trong các vị trí chuyên môn trong ngành bảo hiểm và có thể giúp người sở hữu nâng cao uy tín, tăng cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
Theo Điều 6 Thông tư 69/2022/TT-BTC, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 143 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 là một trong các loại chứng chỉ sau:
(1) Đối với chứng chỉ về tư vấn do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:
– Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm nhân thọ;
– Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm phi nhân thọ;
– Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm sức khỏe.
(2) Đối với chứng chỉ về đánh giá rủi ro bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:
– Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm nhân thọ;
– Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ;
– Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm sức khỏe.
(3) Đối với chứng chỉ về giám định tổn thất bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:
– Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển và đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng hải);
– Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng không;
– Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).
(4) Đối với chứng chỉ về hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:
– Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm nhân thọ;
– Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ;
– Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm sức khỏe.
(5) Đối với chứng chỉ do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:
– Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 69/2022/TT-BTC có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 6 Thông tư 69/2022/TT-BTC;
– Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 69/2022/TT-BTC có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 69/2022/TT-BTC;
– Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư 69/2022/TT-BTC có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư 69/2022/TT-BTC;
– Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 69/2022/TT-BTC.
Thời hạn của chứng chỉ đại lý bảo hiểm là bao lâu?
Trong một thị trường lao động cạnh tranh, sở hữu chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm có thể là yếu tố quyết định giúp người lao động nổi bật hơn so với các ứng viên khác không có chứng chỉ. Sở hữu chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm giúp người lao động thể hiện sự chuyên nghiệp và cam kết với nghề nghiệp của mình. Điều này có thể làm tăng uy tín của họ trong mắt nhà tuyển dụng, đồng nghiệp và khách hàng.
Ngoài việc phân loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo như đã phân tích ở trên, hệ thống pháp luật cũng đặt ra quy định cụ thể về thời hạn sử dụng của chứng chỉ đại lý bảo hiểm. Điều này dựa trên quy định tại khoản 2 của Điều 19 trong Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính, nơi đề cập đến chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và chứng chỉ phụ trợ.
Theo quy định này, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 sẽ có thời hạn sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Như vậy, đối với các loại chứng chỉ bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023, thì thời hạn sử dụng của chúng kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Trong thời gian chờ đợi quá trình chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính, có một số điều quan trọng cần được nhấn mạnh. Điều này đặc biệt đối với những người nắm giữ các loại chứng chỉ liên quan trước ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Trước hết, các chứng chỉ đại lý bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cung cấp sẽ được công nhận với mức độ tương đương nhất định. Theo đó, chúng sẽ có giá trị tương đương với chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản, theo quy định tại điều 19, khoản 1, điểm a của Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tiếp theo, các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị cũng sẽ được xem xét với mức độ tương đương. Điều này áp dụng đặc biệt đối với các chứng chỉ được cấp bởi các cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ. Chúng sẽ có giá trị tương đương với loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị cơ bản, theo quy định tại điều 19, khoản 1, điểm b của Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Cuối cùng, chứng chỉ đại lý bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về phí bảo hiểm nhân thọ cung cấp cũng sẽ được quy đổi tương đương với các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ, hàng hải và hàng không. Sự tương đương này dựa trên các quy định cụ thể tại điều 19, khoản 1, các điểm c, d, và đ của Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Như vậy, trong giai đoạn chờ đợi thực hiện thủ tục chuyển đổi, việc quy đổi các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã được cụ thể hóa, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch cho tất cả các bên liên quan.
Tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm như thế nào?
Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thường là yêu cầu bắt buộc hoặc ưu tiên trong các vị trí tuyển dụng trong ngành bảo hiểm. Do đó, việc sở hữu chứng chỉ có thể mở rộng cơ hội nghề nghiệp và giúp người lao động dễ dàng tiếp cận các vị trí cao hơn. Các kỳ thi để đạt được chứng chỉ thường bao gồm những kiến thức và kỹ năng mới nhất trong ngành bảo hiểm. Điều này giúp người lao động luôn được cập nhật với những thay đổi và xu hướng mới trong ngành.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm như sau:
1. Thủ tục đăng ký dự thi, phê duyệt kết quả thi, phúc khảo bài thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; thủ tục cấp, thu hồi, cấp đổi, chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được thực hiện thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ).
2. Các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được thực hiện theo hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính hoặc trên giấy. Trường hợp thi trên máy tính, máy tính phải được kết nối với Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
3. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm xây dựng hệ thống câu hỏi thi và ra đề thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo nội dung đào tạo của mỗi loại chứng chỉ quy định tại Thông tư này.
Thủ tục đăng ký, phê duyệt kết quả thi, phúc khảo bài thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; thủ tục cấp, thu hồi, cấp đổi, chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được thực hiện thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
Các kỳ thi chứng chỉ được thực hiện theo hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính hoặc trên giấy. Trường hợp thi trên máy tính, máy tính phải được kết nối với Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm xây dựng hệ thống câu hỏi thi và ra đề thi theo nội dung đào tạo của mỗi loại chứng chỉ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Chứng chỉ bảo hiểm về bảo hiểm trong nước gồm mấy loại?
Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp gồm 03 loại là Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ; Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ; Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.
Những cơ sở nào được phép đào tạo về bảo hiểm trong nước theo quy định?
Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước là cơ sở có chức năng đào tạo về bảo hiểm thuộc một trong các trường hợp sau:
– Cơ sở đào tạo do cơ quan nhà nước thành lập: Viện, học viện, trường đại học;
– Cơ sở đào tạo thuộc hoặc trực thuộc các đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập;
– Cơ sở đào tạo khác có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.