Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào?

204
Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu là một hợp đồng không có giá trị pháp lý từ thời điểm ký kết hoặc trong quá trình thực hiện. Điều này có nghĩa là các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hợp đồng sẽ không được công nhận và bảo vệ bởi pháp luật. Khi một hợp đồng bảo hiểm bị tuyên bố vô hiệu, cả bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm sẽ không còn ràng buộc bởi các điều khoản của hợp đồng đó. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định, “Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào?”. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc tìm được câu trả lời, hãy cùng Tìm Luật theo dõi nhé.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm là gì?

Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm là thời điểm từ khi hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có giá trị pháp lý và các điều khoản, quyền lợi, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng bắt đầu được áp dụng. Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, bên mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm phải tuân theo các cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khi các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng được đáp ứng, hợp đồng bảo hiểm sẽ có hiệu lực và các bên sẽ phải tuân thủ các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm bao gồm: hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Hợp đồng bảo hiểm cũng là một hợp đồng dân sự, vì thế hợp đồng bảo hiểm được coi là có hiệu lực cũng phải thoả mãn các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Dựa trên Bộ luật Dân sự năm 2015, có thể thấy các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm gồm:

  • Bên mua bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự (nếu là cả nhân) hoặc năng lực pháp luật dân sự (nếu là tổ chức), bên bảo hiểm phải có năng lực pháp luật dân sự;
  • Mục đích và nội dung của hợp đồng bảo hiểm không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
  • Các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm hoàn toàn tự nguyện;
  • Hợp đồng bảo hiểm phải được giao kết bằng văn bản.

Tuy nhiên, với tư cách là một loại hợp đồng đặc biệt và quan trọng không chỉ trong lĩnh vực dân sự nói chung mà còn trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nói riêng, để một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phát sinh hiệu lực trên thực tế còn có rất nhiều yêu tố.

Một trong số đó là nghĩa vụ khai báo thông tin trung thực và chính xác của người tham gia bảo hiểm. Người mua phải cung cấp đầy đủ các thông tin về tình trạng sức khỏe của người được bảo hiểm, đặc biệt là những triệu chứng, bệnh lý đã được các doanh nghiệp đã soạn thành những câu hỏi có sẵn trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.

Bên cạnh đó, bên mua bảo hiểm cũng cần cung cấp những giấy tờ, chứng cứ đê chứng minh về các vấn đề liên quan đến tình trạng sức khỏe của bản thân.

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào?

Hợp đồng bảo hiểm thường bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, thường là ngay sau khi phí bảo hiểm đầu tiên được thanh toán đầy đủ hoặc một thời điểm cụ thể đã được ghi rõ trong hợp đồng. Để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải tuân thủ các điều kiện như thanh toán phí bảo hiểm đúng hạn và thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng. Nếu không, hợp đồng có thể bị tạm ngưng hoặc chấm dứt hiệu lực.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu như sau:

– Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;

– Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;

– Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;

– Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào
Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào

– Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo;

– Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được;

– Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022;

– Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép;

– Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;

– Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.

Theo đó, hợp đồng bảo hiểm sẽ bị vô hiệu khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên.

Bên mua bảo hiểm sẽ có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Hợp đồng bảo hiểm có thời hạn hiệu lực nhất định, có thể là một năm, vài năm hoặc thậm chí suốt đời, tùy thuộc vào loại hình bảo hiểm và điều khoản trong hợp đồng. Thời hạn này sẽ được ghi rõ trong hợp đồng. Trong một số trường hợp, hợp đồng bảo hiểm có thể được gia hạn nếu các bên đồng ý và tuân thủ các điều kiện gia hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng ban đầu. Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm là một yếu tố quan trọng đảm bảo rằng các quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia được thực thi và bảo vệ theo quy định pháp luật.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về quyền của bên mua bảo hiểm như sau:

– Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm;

– Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào
Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào

– Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;

– Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;

– Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này;

– Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

– Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;

– Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm như sau:

– Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

– Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm;

– Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

– Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

– Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất;

– Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng bảo hiểm có bắt buộc phải lập thành văn bản không?

Căn cứ vào Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
Hình thức, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hợp đồng bảo hiểm bắt buộc phải được lập thành văn bản.

 Xử lý hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu như thế nào?

Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung cấp cho bên bảo hiểm đầy đủ thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trừ thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc phải biết.
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để hưởng tiền bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và thu phí bảo hiểm đến thời điểm chất dứt hợp đồng.

5/5 - (1 bình chọn)