Bảo hiểm xã hội cung cấp các chế độ bảo vệ người lao động trước những rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Đây là một cách để tạo điều kiện cho người lao động yên tâm làm việc, vì họ biết rằng các quyền lợi của mình được bảo đảm khi gặp rủi ro trong cuộc sống và công việc. Đóng bảo hiểm xã hội là nghĩa vụ pháp lý của các công ty theo quy định của luật bảo hiểm xã hội. Việc tuân thủ đúng quy định giúp công ty tránh các rủi ro pháp lý, tránh bị xử phạt hành chính hoặc bị kiện tụng. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định, “Công ty bao nhiêu người thì đóng BHXH?”. Nội dung bài viết sau của Tìm Luật sẽ giúp độc giả có câu trả lời.
Công ty bao nhiêu người thì đóng BHXH?
Việc đóng bảo hiểm xã hội thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động, tạo môi trường làm việc công bằng, nhân đạo và gắn kết. Điều này góp phần nâng cao tinh thần làm việc và sự trung thành của nhân viên. Doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ bảo hiểm xã hội sẽ được đánh giá cao về mặt uy tín và trách nhiệm xã hội, góp phần xây dựng hình ảnh thương hiệu tốt đẹp trong mắt người lao động, đối tác và cộng đồng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc tại doanh nghiệp bao gồm:
– Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động thuộc 01 trong các trường hợp nêu trên cũng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Như vậy, pháp luật không quy định doanh nghiệp có bao nhiêu lao động thì phải đóng bảo hiểm xã hội, mà chỉ quy định đối tượng nào phải đóng bảo hiểm xã hội. Với trường hợp của bạn, dù công ty có ít người lao động nhưng nếu có lao động được ký kết hợp đồng từ 01 tháng trở lên thì sẽ phải đóng bảo hiểm cho những người lao động này.ng bảo hiểm xã hội, nếu số tiền đóng càng cao thì khi về hưu, mức hưởng lương sẽ càng cao. Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp được quy định tại Khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sau đây:
“Điều 123. Quy định chuyển tiếp
…
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
Như vậy, riêng đối với người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng thì dù giao kết hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên vẫn không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Và hiển nhiên, doanh nghiệp cũng không phải đóng BHXH cho những người này.

Doanh nghiệp không đóng BHXH thì bị phạt như thế nào?
Chính sách bảo hiểm xã hội tốt là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân nhân tài. Người lao động có xu hướng chọn làm việc tại những doanh nghiệp có chính sách bảo vệ quyền lợi tốt. Việc không tuân thủ quy định về bảo hiểm xã hội có thể dẫn đến các hình phạt hành chính, các tranh chấp pháp lý và thiệt hại về tài chính cho doanh nghiệp. Đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro này.
Trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, doanh nghiệp có thể chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động như sau:
Doanh nghiệp gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu thuộc trường hợp sau:
– Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc
– Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
Lưu ý: Tùy vào mức độ, tính chất của hành vi mà hình phạt còn có tăng thêm tới mức phạt tiền tối đa là 3 tỷ đồng.
Trách nhiệm hành chính
Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định về đóng BHXH sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với doan nghiệp có một trong các hành vi sau:
+ Chậm đóng BHXH bắt buộc;
+ Đóng BHXH không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
+ Đóng BHXH không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc mà không phải là trốn đóng;
+ Chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động.
– Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau:
+ Trốn đóng BHXH bắt buộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Sửa chữa, làm sai lệch tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, doanh nghiệp có các hành vi vi phạm nêu trên còn bị buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
– Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng;
– Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo BHXH đối với những hành vi vi phạm từ 30 ngày trở lên.
Trình tự thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu cho doanh nghiệp
Hệ thống bảo hiểm xã hội giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho xã hội trong việc hỗ trợ những người lao động gặp rủi ro, qua đó đóng góp vào sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội. Luật bảo hiểm xã hội và các quy định liên quan của nhà nước quy định rõ ràng về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Việc tuân thủ các quy định này là bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu, đơn vị cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Đối với người lao động:
+ Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
+ Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03 Quyết định 595/QĐ-BHXH.
– Đối với doanh nghiệp:
+ Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
+ Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS);
– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Các giấy tờ trên cần nộp tới cơ quan BHXH cấp huyện nơi doanh nghiệp đó đang có trụ sở hoặc chi nhánh.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Tự đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Thu nhập 5 triệu thì người lao động phải đóng những loại bảo hiểm nào?
Theo quy định, số lượng các loại bảo hiểm bắt buộc mà người lao động phải tham gia sẽ phụ thuộc vào thời hạn hợp đồng lao động mà người đó ký với người sử dụng lao động. Do đó, mức lương của người lao động sẽ không ảnh hưởng đến số lượng bảo hiểm mà họ phải tham gia. Thông thường, người lao động phải tham gia 03 loại bảo hiểm bắt buộc (1) sau:
1) Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Người lao động ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức sau: Mức đóng BHXH bắt buộc/tháng = 8% x Tiền lương tháng đóng BHXH.
2) Bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động ký hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên sẽ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức sau: Mức đóng BHTN/tháng = 1% x Tiền lương tháng đóng BHXH.
3) Bảo hiểm y tế: Người lao động ký hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên sẽ được đóng BHYT với mức như sau: Mức đóng BHYT/tháng = 1,5% x Tiền lương tháng đóng BHXH.
Người có mức lương 5 triệu không đóng bảo hiểm được không?
Mức lương 5 triệu được đánh giá là khá thấp. Do đó, nếu phải trừ đi khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng, số tiền mà người lao động nhận về sẽ càng thấp hơn. Trên thực tế, nhiều người lao động sẽ thỏa thuận với doanh nghiệp việc không đóng các loại bảo hiểm xã hội để đảm bảo số tiền lương nhận về. Tuy nhiên, việc thỏa thuận không đóng bảo hiểm theo quy định là hoàn toàn trái pháp luật và sẽ bị phạt theo Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
– Đối với người lao động: Người lao động bị phạt từ 500.000 VNĐ đến 01 triệu đồng về hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động để không tham gia BHXH bắt buộc, BHTN.
– Đối với doanh nghiệp: Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm, tối đa không quá 75 triệu đồng về lỗi đóng bảo hiểm không đủ số người thuộc diện tham gia mà không phải là trốn đóng bảo hiểm.