Thực tập sinh có phải đóng thuế TNCN hay không?

850
Thực tập sinh có phải đóng thuế TNCN

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau. Thuế thu nhập cá nhân là một nguồn thu chính cho ngân sách quốc gia, cung cấp kinh phí cho các hoạt động công cộng như y tế, giáo dục, giao thông, an ninh, và cơ sở hạ tầng, giúp đảm bảo rằng nhà nước có đủ tài chính để thực hiện các nhiệm vụ và dịch vụ thiết yếu cho xã hội. Việc đóng thuế là một phần của nghĩa vụ công dân và là cách mà mỗi người góp phần vào sự phát triển chung của xã hội và đất nước. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định, “Thực tập sinh có phải đóng thuế TNCN hay không?”. Mời độc giả cùng Tìm Luật theo dõi bài viết sau nhé.

Thực tập sinh có phải đóng thuế TNCN hay không?

Mỗi quốc gia có quy định riêng về việc đánh thuế thu nhập cá nhân, bao gồm cả các quy định về thu nhập từ thực tập. Một số quốc gia có thể có quy định cụ thể cho thu nhập từ thực tập sinh hoặc có các khoản miễn thuế hoặc giảm trừ thuế cho nhóm này. Dù mức thu nhập có thể không đủ để phải đóng thuế, thực tập sinh vẫn có thể cần kê khai thu nhập và nộp các tài liệu liên quan đến cơ quan thuế để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý.

Câu trả lời ở đây chính là có hoặc không, tuỳ theo loại hợp đồng mà doanh nghiệp ký kết với thực tập sinh. Đầu tiên, trong trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với thực tập sinh, dựa vào quy định mới nhất về thuế thu nhập, nếu lương tháng thực tập thấp hơn 11 triệu đồng/tháng, thực tập sinh sẽ không phải đóng thuế.

Ngược lại, trong trường hợp thực tập sinh làm việc tại doanh nghiệp dưới hình thức hợp đồng dịch vụ, thì theo điểm 1.i điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, nếu giá trị hợp đồng trên mức 2 triệu đồng/tháng, thực tập sinh sẽ phải có trách nhiệm đóng thuế 10% giá trị hợp đồng. Cụ thể:

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Thực tập sinh có phải đóng thuế TNCN
Thực tập sinh có phải đóng thuế TNCN

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội cho thực tập sinh không?

Mỗi quốc gia có các quy định khác nhau về việc công ty có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho thực tập sinh hay không. Ở một số quốc gia, thực tập sinh có thể được coi là nhân viên tạm thời hoặc một loại hình lao động khác, và do đó, có thể không được hưởng các quyền lợi bảo hiểm xã hội giống như nhân viên chính thức. Nếu thực tập sinh không nhận lương hoặc chỉ nhận một khoản trợ cấp nhỏ, một số quốc gia có thể không yêu cầu công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho họ.

Theo Bộ luật Lao động 2019 thì hiện nay người lao động và người sử dụng lao động có thể ký các loại hợp đồng sau đây: Hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề.

Đối với hợp đồng lao động, tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định có 02 loại hợp đồng lao động, cụ thể:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Thực tập sinh có phải đóng thuế TNCN
Thực tập sinh có phải đóng thuế TNCN

Đồng thời, khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nêu rõ người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động hoặc người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

Như vậy, Bộ luật lao động 2019 không hề có quy định về hợp đồng thực tập. Và cùng với đó, người lao động làm việc theo hợp đồng thực tập cũng không phải là đối tượng thuộc trường hợp phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Cho nên, đối với người lao động là thực tập sinh ký kết hợp đồng thực tập với công ty thì về phía công ty không có nghĩa vụ phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Công ty có phải trả lương cho thực tập sinh không?

Trong một số chương trình thực tập, đặc biệt là khi thực tập sinh tham gia để tích lũy kinh nghiệm học thuật hoặc nghề nghiệp, họ có thể không nhận lương. Tuy nhiên, chương trình thực tập có thể cung cấp các lợi ích khác như chứng chỉ, giấy chứng nhận, hoặc cơ hội học hỏi. Nếu thực tập sinh thực hiện các nhiệm vụ hoặc công việc có giá trị cho công ty, nhiều công ty chọn trả lương cho họ. Điều này không chỉ giúp thu hút ứng viên chất lượng mà còn đảm bảo công bằng và động viên cho thực tập sinh.

Tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:

Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Cùng với đó, khoản 1 Điều 93 Luật giáo dục 2019 quy định rằng công ty có trách nhiệm hỗ trợ, hợp tác với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, hoạt động trải nghiệm, thực tập, nghiên cứu khoa học.

Theo đó, công ty không có nghĩa vụ phải trả lương cho thực tập sinh, mà chỉ có trách nhiệm hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc thực tập, nghiên cứu khoa học,…

Tuy không có trách nhiệm phải trả lương cho người lao động là thực tập sinh, nhưng công ty và thực tập sinh có thể thỏa thuận về chế độ tiền lương với nhau trong thời gian thực tập.

Vì vậy người lao động nên cân nhắc và trao đổi thật kỹ với nhà tuyển dụng về mức hưởng trợ cấp khi đăng ký thực tập tại công ty.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Thực tập sinh có phải đóng thuế TNCN”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Trong thời gian thử việc, người thử việc nhận được tiền lương thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân gồm những khoản nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định như sau:
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công được xem là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

5/5 - (1 bình chọn)