Sử dụng trái phép logo của công ty khác bị phạt như thế nào?

152
Sử dụng trái phép logo của công ty khác bị phạt như thế nào

Logo của công ty là biểu tượng hoặc hình ảnh đại diện cho thương hiệu của công ty đó. Nó thường được thiết kế để dễ nhận biết và gợi lên những giá trị, sứ mệnh, hoặc lĩnh vực hoạt động của công ty. Mục đích của logo là tạo ấn tượng mạnh mẽ và giúp khách hàng nhận diện thương hiệu dễ dàng hơn. Một logo được thiết kế tốt có thể truyền tải các giá trị, sứ mệnh hoặc tầm nhìn của công ty. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Sử dụng trái phép logo của công ty khác bị phạt như thế nào?“. Câu trả lời sẽ được Tìm Luật giải đáp ngay sau đây.

Sử dụng trái phép logo của công ty khác bị phạt như thế nào?

Logo là một phần quan trọng trong hình ảnh thương hiệu, giúp tạo ấn tượng đầu tiên mạnh mẽ đối với khách hàng. Logo còn có thể trở thành biểu tượng đại diện cho sản phẩm, dịch vụ hoặc các chiến dịch marketing, dễ dàng chia sẻ trên các nền tảng truyền thông. Pháp luật có quy định về việc sử dụng logo một cách hợp pháp. Việc sử dụng trái phép logo không chỉ gây thiệt hại cho thương hiệu của công ty bị xâm phạm mà còn có thể ảnh hưởng xấu đến uy tín của người vi phạm.

“Hành vi sử dụng logo có bản quyền của một công ty khác mà không có sự cho phép” được coi là một trong những hành vi vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, theo quy định tại Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể, điều này nêu rõ như sau:

“Điều 129. Hành vi vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý

1. Dưới đây là một số hành vi vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu mà không được sự cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu:

a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được đăng ký cho sản phẩm hoặc dịch vụ nằm trong danh mục đăng ký của nhãn hiệu đó.”

Hành vi này sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 11. Xử phạt vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và kiểu dáng công nghiệp

1. Đối với một trong những hành vi sau đây có mục đích kinh doanh và giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, phải chịu án phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng:

a) Bán, quảng cáo sản phẩm hoặc dịch vụ vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, hoặc kiểu dáng công nghiệp; chở, nhập khẩu, tàng trữ, hoặc trưng bày sản phẩm hoặc dịch vụ vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, hoặc kiểu dáng công nghiệp;

b) Đặt hàng, giao việc, hoặc thuê người khác thực hiện những hành vi quy định tại Khoản a của Điều này.

16. Các biện pháp xử phạt bổ sung:

Án phạt bổ sung có thể bao gồm việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng.

17. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Sử dụng trái phép logo của công ty khác bị phạt như thế nào
Sử dụng trái phép logo của công ty khác bị phạt như thế nào

a) Yêu cầu loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy các sản phẩm hoặc dịch vụ vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý hoặc kiểu dáng công nghiệp;

b) Yêu cầu tiêu hủy sản phẩm, phương tiện vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý hoặc kiểu dáng công nghiệp, nếu việc loại bỏ yếu tố vi phạm không thực hiện được; tem, nhãn, bao bì, hoặc vật phẩm vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, hoặc kiểu dáng công nghiệp;

c) Yêu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý hoặc kiểu dáng công nghiệp được rút khỏi lãnh thổ Việt Nam nếu sản phẩm hoặc dịch vụ này nhập khẩu trái phép;

d) Yêu cầu thay đổi tên doanh nghiệp và loại bỏ các yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với sản phẩm hoặc dịch vụ vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý hoặc kiểu dáng công nghiệp;

đ) Yêu cầu trả lại mức lợi nhuận trái phép thu được từ việc vi phạm quyền liên quan đến nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý hoặc kiểu dáng công nghiệp.”

Vì vậy, hành vi “Sử dụng logo không có sự cho phép của công ty khác” có thể bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 250.000.000 đồng và có thể áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như đã nêu trên.ất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán.ụng đất, tài sản gắn liền với đất).

Mức xử phạt của hành vi sử dụng trái phép logo là bao nhiêu?

Logo không chỉ là hình ảnh, mà còn là một phần quan trọng trong việc định hình thương hiệu và kết nối với khách hàng. Logo là tài sản trí tuệ của một công ty, hành vi sử dụng trái phép logo có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, khiến họ nghĩ rằng sản phẩm hoặc dịch vụ không liên quan đến thương hiệu gốc. Nếu logo được sử dụng trong ngữ cảnh không phù hợp, điều này có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng và uy tín của công ty.

Căn cứ khoản 1, khoản 11 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định xử phạt xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:

a) Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; (sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP)

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.

11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

Tùy thuộc vào mức độ vi phạm và ảnh hưởng đến chủ sỡ hữu mà có hình phạt và mức xử phạt thích hợp.

Sử dụng trái phép logo của công ty khác bị phạt như thế nào
Sử dụng trái phép logo của công ty khác bị phạt như thế nào

Tại sao cần quy định xử phạt hành vi sử dụng trái phép logo của công ty khác?

Việc sử dụng logo mà không có sự cho phép có thể khiến khách hàng nhầm lẫn về nguồn gốc hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ, làm mất uy tín cho thương hiệu gốc. Đây không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cả bên vi phạm và bên bị xâm phạm. Việc cấm sử dụng trái phép logo không chỉ bảo vệ quyền lợi của các công ty mà còn duy trì tính minh bạch và công bằng trong kinh doanh.

Quy định xử phạt hành vi sử dụng trái phép logo của công ty khác là cần thiết vì nó bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo công bằng trong kinh doanh, và duy trì uy tín thương hiệu. Dưới đây là một số lý do quan trọng:

1. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Logo là một phần quan trọng của tài sản trí tuệ của một công ty. Quy định về xử phạt giúp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của công ty đó, ngăn chặn người khác sử dụng logo mà họ không có quyền sở hữu. Điều này đồng nghĩa với việc bảo vệ đầu tư, thời gian và công sức mà công ty đã bỏ ra để phát triển và quảng bá thương hiệu của họ.

2. Đảm bảo công bằng trong kinh doanh: Các quy định xử phạt liên quan đến việc sử dụng logo không phép giúp duy trì môi trường kinh doanh công bằng. Nó đảm bảo rằng mọi doanh nghiệp hoạt động dưới cùng một tài chính đầu tư và quy tắc, không chịu ảnh hưởng bởi việc sử dụng trái phép logo của người khác.

3. Bảo vệ người tiêu dùng: Logo là cách để người tiêu dùng nhận biết thương hiệu và sản phẩm của một công ty. Khi người khác sử dụng trái phép logo, có thể tạo ra sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng, gây thiệt hại cho họ. Quy định xử phạt bảo vệ người tiêu dùng bằng cách đảm bảo rằng họ chỉ nhận được thông tin chính xác và có thể tin tưởng vào nguồn gốc của sản phẩm hoặc dịch vụ.

4. Duy trì uy tín thương hiệu: Logo thường được liên kết với uy tín của một công ty. Việc sử dụng logo một cách trái phép có thể gây hại nghiêm trọng đến uy tín của công ty đó. Các quy định xử phạt đánh dấu sự nghiêm túc của việc bảo vệ uy tín thương hiệu và ngăn chặn việc lạm dụng nó.

5. Khuyến khích sáng tạo và đầu tư vào thương hiệu: Bằng cách bảo vệ logo và đe dọa việc xử phạt, doanh nghiệp sẽ có động lực để tạo ra và duy trì một logo sáng tạo, độc đáo và phù hợp với thương hiệu của họ. Điều này thúc đẩy sự đầu tư vào phát triển thương hiệu và khuyến khích sự sáng tạo trong việc thiết kế logo và các yếu tố thương hiệu khác.

6. Tuân thủ pháp luật: Việc quy định xử phạt đảm bảo rằng các công ty tuân thủ pháp luật và không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác. Điều này thúc đẩy tính đoàn kết và tuân thủ trong cộng đồng kinh doanh.

7. Thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh: Quy định xử phạt việc sử dụng trái phép logo bảo đảm rằng sự cạnh tranh giữa các công ty xảy ra dưới điều kiện công bằng. Điều này khuyến khích các doanh nghiệp phát triển và cải thiện sản phẩm và dịch vụ của họ để cạnh tranh trên thị trường, thay vì sử dụng logo của người khác để lừa dối khách hàng.

8. Ngăn chặn gian lận và chi phí pháp lý: Khi không có quy định xử phạt, việc sử dụng trái phép logo có thể dẫn đến những tranh chấp pháp lý đắt đỏ giữa các công ty. Quy định xử phạt định rõ hành vi vi phạm và mức phạt, từ đó giúp ngăn chặn các vụ kiện tụng dài hơi và chi phí pháp lý không cần thiết.

9. Đồng thuận quốc tế: Việc có quy định xử phạt về việc sử dụng trái phép logo cũng giúp củng cố sự đồng thuận quốc tế về quyền sở hữu trí tuệ. Điều này có thể thúc đẩy hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ logo và thương hiệu.

10. Bảo vệ đầu tư và phát triển kinh tế: Logo thường là một phần quan trọng của giá trị tài sản của một công ty. Việc sử dụng trái phép logo có thể gây thiệt hại đến giá trị tài sản của doanh nghiệp. Quy định xử phạt đảm bảo bảo vệ đầu tư và khuyến khích phát triển kinh tế bằng cách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tóm lại, quy định xử phạt hành vi sử dụng trái phép logo của công ty khác là cần thiết để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo công bằng trong kinh doanh, duy trì uy tín thương hiệu, thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh và ngăn chặn gian lận. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đầu tư và phát triển kinh tế, cũng như xây dựng đồng thuận quốc tế về quyền sở hữu trí tuệ.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Sử dụng trái phép logo của công ty khác bị phạt như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu gồm những gì?

Tại khoản 1 Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, theo đó:
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
– Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
– Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.

Sử dụng nhãn hiệu khác đã được cấp văn bằng bảo hộ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Các nhóm hành vi xâm phạm được phân loại bao gồm:
Nhóm 1: Hành vi bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu; đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi xâm phạm vì mục đích kinh doanh;
Nhóm 2: Hành vi thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm; In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm; nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm; đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi xâm phạm.
Tùy thuộc tính chất, mức độ vi phạm và nhóm hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu mà mức phạt tiền có sự khác nhau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi xâm phạm thuộc nhóm 1 trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 3.000.000 đồng đến trên 500.000.000 đồng;
Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt với hành vi thuộc nhóm 1 nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thuộc nhóm 2.

5/5 - (1 bình chọn)