Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, và các tổ chức nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam,… Đây là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính dựa trên lợi nhuận chịu thuế, tức là doanh thu trừ đi chi phí hợp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Chi phí không được trừ là gì?“. Tìm Luật sẽ giúp độc giả giải đáp băn khoăn này ngay sau đây.
Chi phí không được trừ là gì?
Khoản chi phí không được trừ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính và thuế của doanh nghiệp. Việc xác định rõ các khoản chi phí không được trừ giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp không lợi dụng các chi phí này để giảm thu nhập chịu thuế, từ đó bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nước. Hiểu rõ các khoản chi phí không được trừ giúp doanh nghiệp quản lý chi phí tốt hơn, tránh lãng phí tài chính vào những khoản chi không có lợi cho hoạt động kinh doanh.
Chi phí không được trừ là những khoản chi phí không có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp,… để được trừ vào doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo khoản 2, Điều 9 Luật Thuế TNDN 2008, các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN bao gồm:
– Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện được trừ theo quy định tại mục 1 nêu trên, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
– Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.
– Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.
– Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định.
– Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.
– Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
– Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật.
– Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật.
– Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
– Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu.
– Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật.
– Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí được trừ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế, đồng thời giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp đều phải tuân thủ quy định về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này giúp tạo ra sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong việc nộp thuế. Việc nhận thức rõ về các khoản chi phí này giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro về kiểm tra thuế và phạt vi phạm, từ đó bảo vệ lợi ích tài chính của mình.
Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, khoản chi ủng hộ phòng chống Covid-19 cũng được trừ khi tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế của năm 2022 nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Lưu ý: Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh khoản chi bằng ngoại tệ.

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách, giúp tài trợ cho các hoạt động công cộng như giáo dục, y tế, hạ tầng và an sinh xã hội. Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp yêu cầu doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính rõ ràng và minh bạch, từ đó giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Các chính sách ưu đãi thuế có thể khuyến khích doanh nghiệp trong các lĩnh vực hoặc vùng kinh tế còn kém phát triển.
* Công thức tính thuế TNDN
Căn cứ Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thuế TNDN được tính như sau:
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất [1]
Như vậy, để tính được số thuế phải nộp cần phải biết thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
(1) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định [2]
Trong đó, thu nhập chịu thuế TNDN được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác [3]
(2) Thuế suất thuế TNDN
Căn cứ Điều 10, Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, mức thuế suất thuế TNDN là 20%.
Ngoài ra, còn nhiều trường hợp áp dụng mức thuế suất cao hơn như doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi như doanh nghiệp công nghệ cao nên mức nộp thấp hơn.
* Các bước tính thuế TNDN
Về lý thuyết thuế TNDN được tính theo các bước sau:
Bước 1: Tính doanh thu trong kỳ tính thuế, chi phí được trừ, các khoản thu nhập khác
Bước 2: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức [3]
Bước 3: Tính thu nhập được miễn thuế, các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Bước 4: Tính thu nhập tính thuế TNDN theo công thức [2]
Bước 5: Tính tính thuế TNDN phải nộp theo công thức [1]
Lưu ý: Trên đây chỉ là quy trình tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật, trên thực tế kế toán nhập dữ liệu trên phần mềm mà doanh nghiệp đang sử dụng và gửi cho cơ quan thuế sẽ cần nhiều thao tác phức tạp hơn.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Các loại thuế được tính vào chi phí được trừ”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là khi nào?
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Doanh thu tính thuế được xác định thế nào?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh thu tính thuế TNDN được quy định rõ như sau:
– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế TNDN bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp cụ thể xem chi tiết tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC.