Đất ở nông thôn là loại đất chủ yếu được sử dụng cho nông nghiệp, bao gồm đất canh tác, đất vườn, đất rừng, phục vụ cho sản xuất nông sản và sinh hoạt của người dân nông thôn. Còn đất thổ cư là loại đất được phép xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt, thường nằm trong khu vực đô thị hoặc nông thôn, nhưng có mục đích sử dụng chính là làm nơi ở. Đất ở nông thôn và đất thổ cư có những điểm khác nhau rõ rệt. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Đất ở nông thôn và đất thổ cư phân biệt thế nào?“. Câu trả lời sẽ được Tìm Luật làm rõ ngay sau đây nhé.
Đất ở nông thôn là gì?
Đất ở nông thôn thường rất phổ biến, đặc biệt ở những quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp phát triển. Tại các vùng nông thôn, đất canh tác và đất vườn được sử dụng rộng rãi cho các hoạt động nông nghiệp và sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên, sự phổ biến của đất nông thôn cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy hoạch đô thị hóa, chính sách phát triển nông thôn và sự chuyển đổi sang các ngành nghề khác.
Theo phân loại đất đai tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất ở là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, dùng để xây dự52ng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống và đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Trong đó, theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, đất ở nông thôn được ký hiệu là ONT, đất này bao gồm:
– Đất ở tại nông thôn do cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng.
– Đất được sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc công trình phục vụ đời sống.
– Đất thuộc khu dân cư ở nông thôn dùng để xây ao, vườn, chuồng trại.
Nói một cách đơn giản thì đất ở nông thôn thuộc khu dân cư nông thôn sử dụng để xây nhà ở, công trình phục vụ đời sống. Ngoài ra đất này còn gồm ao, vườn, chuồng trại nằm trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn.
Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Ngoài ra, tại Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về cách xác định đất ở tại nông thôn dựa vào phạm vi địa giới hành chính như sau:
Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.
>> Xem ngay: Thủ tục chuyển đất trồng hoa màu sang đất thổ cư

Đất ở nông thôn và đất thổ cư phân biệt thế nào?
Trong những năm gần đây, nhiều vùng nông thôn cũng đang trải qua nhiều sự biến đổi với việc phát triển du lịch nông thôn và các hoạt động kinh tế khác. Đất ở nông thôn không chỉ có giá trị kinh tế mà còn có vai trò xã hội, văn hóa và môi trường rất quan trọng. Trên thực tế, hai loại đất ở nông thôn và đất thổ cư phân biệt chủ yếu nằm ở mục đích sử dụng, quy hoạch và giá trị của từng loại đất.
Sự khác biệt giữa đất ở đô thị và đất ở nông thôn là điểm quan trọng tạo nên sự đa dạng và tính đặc thù cho việc quản lý cũng sử dụng tài nguyên đất. Dưới đây là những điểm nổi bật về sự khác nhau giữa hai loại đất này:
Đặc điểm phân biệt | Đất ở đô thị | Đất ở nông thôn |
Mục đích sử dụng | Đất chủ yếu được sử dụng để xây dựng các công trình dân cư, kinh doanh, thương mại, công cộng và hạ tầng đô thị ở các khu vực đô thị đông đúc, phát triển về kinh tế, văn hóa và xã hội. | Đất ở nông thôn được sử dụng chủ yếu để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt của cộng đồng nông dân. Các khu vực nông thôn thường có môi trường tự nhiên, không gian rộng lớn và có nền kinh tế nông nghiệp. |
Quy hoạch và hạ tầng | Đất ở đô thị thường được quy hoạch và phân chia rõ ràng thành các khu vực chức năng, như đất dân cư, đất công nghiệp, đất thương mại, và đất công cộng. Hạ tầng đô thị được đầu tư phát triển mạnh mẽ, bao gồm hệ thống giao thông, cấp nước, điện, viễn thông và các dịch vụ công cộng. | Quy hoạch đất ở nông thôn thường tập trung vào phát triển nông nghiệp và các công trình phục vụ đời sống nhân dân. Hạ tầng nông thôn đòi hỏi sự đầu tư và chú trọng để cải thiện điều kiện sống, vận chuyển sản phẩm nông nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. |
Sự phân bố và diện tích | Đất ở đô thị thường tập trung nhiều ở các thành phố lớn, khu vực công nghiệp và thương mại, với mật độ dân số cao. Diện tích mỗi lô đất thường nhỏ hơn do sự giới hạn của diện tích đô thị. | Đất ở nông thôn thường phân bố trải rộng, chiếm diện tích lớn hơn và có mật độ dân số thấp hơn. Những khu vực nông thôn có thể bao gồm các làng quê, khu dân cư trải dài theo các khu vực nông nghiệp và môi trường thiên nhiên. |
Thời hạn sử dụng đất | Đất ở đô thị thường có thời hạn sử dụng là ổn định lâu dài, từ 50 năm đến 99 năm, tuỳ thuộc vào loại đất và mục đích sử dụng. Sau thời hạn này, đất có thể được gia hạn sử dụng hoặc thu hồi lại bởi Nhà nước. | Đất ở nông thôn thường không có thời hạn sử dụng xác định rõ ràng và được sử dụng lâu dài cho mục đích nông nghiệp và sinh hoạt của cộng đồng nông dân. |
Quản lý và sử dụng đất | Quản lý đất ở đô thị thường được thực hiện chặt chẽ và có quy định rõ ràng về việc sử dụng đất và xây dựng công trình. Các quy định này nhằm đảm bảo quy hoạch đô thị, kiểm soát mật độ xây dựng và bảo vệ môi trường sống của cộng đồng đô thị. | Quản lý đất ở nông thôn cần phải tập trung vào phát triển bền vững nông nghiệp, duy trì môi trường tự nhiên và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng nông dân. Tuy nhiên, việc quản lý đất ở nông thôn còn gặp nhiều khó khăn do diện tích rộng lớn và phân mảnh đất hạn chế việc quy hoạch và sử dụng đất một cách hiệu quả. |
Mục tiêu phát triển | Mục tiêu phát triển đất ở đô thị là xây dựng các trung tâm kinh tế, văn hóa và xã hội của đất nước. Đất ở đô thị phát triển sẽ góp phần tăng cường quy mô kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống và thu hút đầu tư, thúc đẩy sự đô thị hóa đất nước. | Mục tiêu phát triển đất ở nông thôn là nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống cộng đồng nông dân và duy trì môi trường sống trong lành. Phát triển nông thôn sẽ góp phần giảm đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển nông nghiệp và làm cho nông thôn ngày càng hiện đại hóa. |

Căn cứ xác định đất ở nông thôn thế nào?
Đất ở nông thôn là loại đất được sử dụng chủ yếu cho các hoạt động nông nghiệp, như trồng trọt, chăn nuôi và sản xuất nông sản. Nó có thể bao gồm các loại đất như đất canh tác, đất rừng, đất vườn, và các loại đất khác phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân tại các vùng nông thôn. Đất nông thôn thường có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và phát triển kinh tế địa phương.
Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013, dựa vào các căn cứ sau đây để xác định đất ở tại nông thôn:
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất;
– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.
Với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định về việc xác định các loại đất như sau:
– Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai thì loại đất được xác định như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;
- Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
– Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.
– Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất):
- Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
- Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Đất ở nông thôn và đất thổ cư phân biệt”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Hạn mức đất ở nông thôn được quy định thế nào?
Hạn mức đất ở nông thôn:
Hạn mức đất là diện tích đất ở nông thôn tối đa mà cá nhân, hộ gia đình được phép sử dụng do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác do khai hoang, nhằm khống chế diện tích đất được phép giao và tránh hiện tượng giao đất một cách tùy tiện với diện tích lớn.
Hạn mức đất ở nông thôn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ trên tình hình quỹ đất tại địa phương, kết hợp với quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với điều kiện và tập quán sinh hoạt, sản xuất của địa phương.
Đất ONT là gì?
Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất đai ở Việt Nam được phân loại thành 03 nhóm:
– Đất phi nông nghiệp;
– Đất nông nghiệp;
– Nhóm đất chưa sử dụng.
Trong đó, theo điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm có đất ở được chia thành đất ở nông thôn và đất ở tại đô thị.
Mặt khác, theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, ONT là ký hiệu của loại đất trên bản đồ địa chính, loại đất này dùng để ở tại nông thôn thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Do đó, có thể hiểu một cách đơn giản, đất ONT là đất ở tại nông thôn và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 143 của Luật Đất đai 2013, đất ONT bao gồm:
– Đất ở tại nông thôn do cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng.
– Đất được sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc công trình phục vụ đời sống.
– Đất thuộc khu dân cư ở nông thôn dùng để xây ao, vườn, chuồng trại.
Những thửa đất này thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với kế hoạch sử dụng của Nhà nước. Đồng thời, đất ONT hợp pháp là đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chứng minh.