Thuế suất bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu được quy định thế nào?

207
Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm

Thuế suất bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu là khoản chi phí bảo hiểm phải trả để bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển quốc tế, từ khi xuất phát tại nước xuất khẩu cho đến khi đến nơi nhận hàng tại nước nhập khẩu. Đây thực chất không phải là một khoản thuế mà là chi phí bảo hiểm áp dụng cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển quốc tế, giúp bảo vệ người nhập khẩu khỏi các rủi ro như mất mát, hư hỏng hàng hóa do tai nạn, thiên tai hoặc các sự cố bất ngờ trong quá trình vận chuyển. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm được quy định thế nào?”. Mời quý bạn đọc hãy cùng với Tìm Luật làm rõ nội dung sau đây nhé.

Đối tượng nào chịu thuế GTGT trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm?

Thuế giá trị gia tăng trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm là một loại thuế gián thu, áp dụng cho giá trị tăng thêm của dịch vụ hoặc sản phẩm cung cấp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Các dịch vụ bảo hiểm nhập khẩu từ nước ngoài có thể thuộc diện chịu thuế GTGT nếu dịch vụ đó không thuộc loại được miễn trừ. Doanh nghiệp bảo hiểm cần xác định đúng loại hình dịch vụ bảo hiểm để áp dụng thuế suất GTGT phù hợp. Sai sót trong việc khai báo có thể dẫn đến rủi ro về pháp lý hoặc tài chính.

Thuế suất bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu tuy nhỏ nhưng lại có vai trò lớn trong việc đảm bảo an toàn hàng hóa, tuân thủ pháp luật, và tính toán thuế chính xác trong hoạt động thương mại quốc tế. Chi phí bảo hiểm được coi là một khoản đầu tư để giảm thiểu tổn thất tài chính, nếu xảy ra sự cố, khoản bồi thường bảo hiểm có thể giúp giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Ngoài ra, việc bao gồm chi phí bảo hiểm trong quá trình nhập khẩu giúp người nhập khẩu dễ dàng dự toán được tổng chi phí thực tế liên quan đến lô hàng.

Đối chiếu với quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2011/TT-BTC thì các đối tượng chịu thuế GTGT trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm là:

Trừ các dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2011/TT-BTC, các dịch vụ bảo hiểm và các hàng hóa, dịch vụ khác do các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư 09/2011/TT-BTC cung cấp là đối tượng chịu thuế GTGT, bao gồm:

– Bảo hiểm phi nhân thọ, dịch vụ tư vấn và môi giới bảo hiểm phi nhân thọ;

– Đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;

– Hàng hóa, dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT phát sinh trong quá trình hoạt động của các công ty có hoạt động thuộc lĩnh vực bảo hiểm.

Thuế suất bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu được quy định thế nào?

Thuế suất bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu tuy nhỏ nhưng lại có vai trò lớn trong việc đảm bảo an toàn hàng hóa, tuân thủ pháp luật, và tính toán thuế chính xác trong hoạt động thương mại quốc tế. Chi phí bảo hiểm được coi là một khoản đầu tư để giảm thiểu tổn thất tài chính, nếu xảy ra sự cố, khoản bồi thường bảo hiểm có thể giúp giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Ngoài ra, việc bao gồm chi phí bảo hiểm trong quá trình nhập khẩu giúp người nhập khẩu dễ dàng dự toán được tổng chi phí thực tế liên quan đến lô hàng.

Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế suất 0% thuế GTGT:

Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm
Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.

Như vậy, đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT trên toàn bộ giá trị hợp đồng. thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp (Tính tỷ lệ trên doanh thu).

Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm
Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm

Bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu có phải lập và giao hóa đơn hay không?

Dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu là loại hình bảo hiểm được thiết kế để bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển quốc tế, từ nơi xuất phát tại quốc gia xuất khẩu đến điểm đích tại quốc gia nhập khẩu. Loại bảo hiểm này giúp giảm thiểu rủi ro tài chính cho chủ hàng (người nhập khẩu hoặc xuất khẩu) trước các tổn thất hoặc thiệt hại hàng hóa có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển. Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu giúp bảo vệ trước các rủi ro như hư hỏng, mất mát hàng hóa do va chạm, tai nạn tàu biển, hoặc phương tiện vận chuyển.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

2. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ:

a) Lập và giao hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng;

b) Quản lý các hoạt động tạo hóa đơn theo quy định tại Nghị định này;

c) Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Điều 15 Nghị định này nếu sử dụng hóa đơn điện tử và chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế trong trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;

d) Công khai cách thức tra cứu, nhận file gốc hóa đơn điện tử của người bán tới người mua hàng hóa, dịch vụ;

đ) Báo cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này;

e) Gửi gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế đối với trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu phải có nghĩa vụ lập và giao hóa đơn khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Thuế suất bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu được quy định thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu có chịu thuế VAT hay không?

Theo Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 quy định: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Mặt khác, tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng 2008; Điều 1, 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014; Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 thì dịch vụ bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, dịch vụ bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 8, Luật Thuế GTGT năm 2008, thuế GTGT hàng nhập khẩu hiện tại có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
Cụ thể, theo Thông tư 83/2014/TT-BTC, thuế suất GTGT hàng nhập khẩu phần lớn là ở mức 10%. Một số ít hàng hóa đặc biệt được quy định mức thuế suất 5%.
Một số loại hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0% nhưng không phải là hàng hóa nhập khẩu.

5/5 - (1 bình chọn)