Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng là một nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế thông qua giá hàng hóa và dịch vụ, trong khi các doanh nghiệp chỉ đóng vai trò thu hộ cho nhà nước. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Lãi tiền gửi ngân hàng có chịu thuế GTGT không?“. Về vấn đề này, bài viết sau đây của Tìm Luật sẽ giải đáp chi tiết đến quý độc giả nhé.
Lãi tiền gửi ngân hàng có chịu thuế GTGT không?
Thuế giá trị gia tăng có nhiều ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế và xã hội. Thuế giá trị gia tăng là một trong những nguồn thu quan trọng, giúp ổn định ngân sách và tài trợ cho các hoạt động công cộng như y tế, giáo dục, và hạ tầng. Thuế giá trị gia tăng được áp dụng rộng rãi trên nhiều loại hàng hóa và dịch vụ, từ đó góp phần vào việc phân bổ lại thu nhập và tài nguyên trong xã hội.
Căn cứ khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
[…]
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
– Cho vay;
– Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
– Bảo lãnh ngân hàng;
– Cho thuê tài chính;
– Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
[…]
– Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
[…]
Căn cứ Công văn 71020/CT-TTHT năm 2020 Thành phố Hà Nội chính sách thuế GTGT khoản thu lãi tiền gửi ngân hàng
Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
– Dịch vụ cấp tín dụng, hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
– Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Căn cứ Công văn 3332/CTBDI-TTHT năm 2024 của Cục Thuế tỉnh Bình Định về việc chính sách thuế đối với tiền lãi gửi tiết kiệm như sau:
[…]
Căn cứ các quy định nêu trên, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn của Công ty được xem là hoạt động cho vay riêng lẻ của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng. Do vậy, lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn được xác định là doanh thu thuộc dịch vụ không chịu Thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp Công ty TNHH Đức Hải có gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn cho ngân hàng và được trả lãi định kỳ hàng quý thì Công ty phải lập hóa đơn cho ngân hàng đối với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn; Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm ngân hàng phải trả lãi cho đơn vị theo hợp đồng.
[…]
Theo đó, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn của Công ty được xem là hoạt động cho vay riêng lẻ của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Do vậy, lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn được xác định là doanh thu thuộc dịch vụ không chịu Thuế GTGT.

Lãi tiền gửi ngân hàng có chịu thuế TNDN không?
Lãi tiền gửi ngân hàng mang nhiều ý nghĩa quan trọng đối với cả cá nhân, doanh nghiệp và nền kinh tế nói chung. Lãi tiền gửi mang lại nguồn thu nhập thụ động cho cá nhân, giúp tăng tích lũy và đảm bảo tài chính cá nhân. Tiền gửi ngân hàng được coi là một trong những hình thức đầu tư an toàn, với rủi ro thấp, giúp cá nhân bảo toàn vốn và có lãi suất ổn định. Lãi suất tiền gửi khuyến khích cá nhân và tổ chức tiết kiệm, góp phần gia tăng nguồn vốn cho nền kinh tế.
thuế GTGT không chỉ là nguồn thu ngân sách mà còn là công cụ quản lý kinh tế hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế xã hội.
Tại khoản 7 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC có hướng dẫn về các khoản thu nhập khác như sau:
Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
[…]
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
[…]
Theo đó, lãi tiền gửi ngân hàng được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN khi:
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi ngân hàng là bao nhiêu?
Tiền gửi ngân hàng là một lựa chọn an toàn hơn so với các hình thức đầu tư có rủi ro cao như chứng khoán hay bất động sản. Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp ngân hàng có thể cung cấp các khoản vay cho các cá nhân và doanh nghiệp. Việc gửi tiền vào ngân hàng giúp lưu thông tiền tệ ổn định hơn, tăng cường tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng và hỗ trợ chính sách tiền tệ của nhà nước.
Tại Điều 3 Quyết định 32/2021/QĐ-TTg quy định hạn mức trả tiền bảo hiểm ngân hàng như sau:
Điều 3. Hạn mức trả tiền bảo hiểm
Số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng).
Theo đó, hiện nay hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi ngân hàng bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi của một người tại một ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Lãi tiền gửi ngân hàng có chịu thuế GTGT không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Kê khai khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng vào chỉ tiêu nào trên tờ khai 01/GTGT?
Khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, khi lập tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, công ty phải kê khai khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng nêu trên vào chỉ tiêu [32a] trên tờ khai thuế GTGT.
Ngoài ra, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Nếu doanh nghiệp phát sinh thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT được khấu trừ xác định theo hướng dẫn tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định thế nào?
Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định như sau:
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan;
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý;
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.