Thịt heo có chịu thuế GTGT không?

157
Thịt heo có chịu thuế GTGT không

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất và tiêu dùng. Đây là một trong những loại thuế phổ biến trên toàn thế giới và được áp dụng trong nhiều quốc gia. Cách thức hoạt động của thuế giá trị gia tăng là thu thuế từ các doanh nghiệp hoặc cá nhân trong từng công đoạn sản xuất và phân phối sản phẩm, nhưng người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế này khi mua sản phẩm hoặc dịch vụ Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Thịt heo có chịu thuế GTGT không?“. Câu trả lời sẽ được làm sáng tỏ qua bài viết dưới đây của Tìm Luật nhé.

Thịt heo có chịu thuế GTGT không?

Thuế giá trị gia tăng là một hệ thống thuế gián tiếp dễ thu và quản lý, bởi vì các doanh nghiệp thường xuyên phải báo cáo thuế, giúp giảm thiểu gian lận thuế và đảm bảo tính minh bạch. Thuế giá trị gia tăng được đánh vào hầu hết các hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, nó có thể tạo ra một dòng thu ổn định cho chính phủ để chi cho các hoạt động công cộng như giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, an ninh, và các chương trình phúc lợi xã hội.

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC được quy định cụ thể như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT

1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”

Do vậy, gia súc, gia cầm không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Đây là đối tượng chăn nuôi chưa chế biến thành sản phẩm thuộc thành phẩm hàng hóa khác ví dụ như: thịt tươi, trứng, sữa, giò… thì khi đó sẽ áp dụng mức thuế giá trị gia tăng cho các sản phẩm là thành phẩm hàng hóa.ng kỳ tính thuế. Trường hợp Công ty TNHH Sun Asterisk Việt nam thực tế phát sinh khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế của kỳ tính thuế thực tế phát sinh thu nhập theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

Thịt heo có chịu thuế GTGT không
Thịt heo có chịu thuế GTGT không

Sản phẩm thịt đông lạnh chưa qua chế biến được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% khi nào?

Thuế giá trị gia tăng không phân biệt giữa các đối tượng tiêu dùng khác nhau. Bất kỳ ai mua hàng hóa hoặc dịch vụ đều phải chịu thuế này, giúp tạo ra một hệ thống thuế công bằng và dễ thực hiện. Bằng việc áp dụng thuế giá trị gia tăng cho các hàng hóa và dịch vụ trong các giai đoạn khác nhau của chuỗi sản xuất, thuế giá trị gia tăng khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường sản xuất và tăng trưởng kinh tế, vì các công ty có thể khấu trừ thuế đã nộp cho các đầu vào trong quá trình sản xuất.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Căn cứ theo khoản 5 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

Điều 10. Thuế suất 5%

5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.

Căn cứ theo Công văn 5904/BTC-TCT năm 2014, Bộ Tài chính có ý kiến giải đáp như sau:

Tại điểm đ Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

“đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.”

Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn như sau:

“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu”.

Theo đó, sản phẩm thịt đông lạnh chưa qua chế biến của doanh nghiệp được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% trong trường hợp dưới đây:

– Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

– Sản phẩm thịt đông lạnh chưa qua chế biến được bán cho các đối tượng như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác.

Thịt heo có chịu thuế GTGT không
Thịt heo có chịu thuế GTGT không

Điều kiện áp dụng mức thuế suất là 0% đối với thuế giá trị gia tăng?

Thuế giá trị gia tăng có ý nghĩa lớn trong việc duy trì sự ổn định tài chính của nhà nước, hỗ trợ phát triển kinh tế, và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Đối với các quốc gia áp dụng giá trị gia tăng, việc xuất khẩu hàng hóa thường không bị đánh thuế, giúp các sản phẩm xuất khẩu trở nên cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp xuất khẩu và có thể giúp cân bằng cán cân thương mại của một quốc gia.

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

Thuế suất 0%

– Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

(1) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

+ Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

+ Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

+ Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

(2) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

+ Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

+ Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

+ Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.

(3) Đối với vận tải quốc tế:

+ Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

(4) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:

(4.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;

+ Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.

Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

(4.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;

+ Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Như vậy, đối với các hàng hóa, dịch vụ được quy định nêu trên thì cần phải đảm bảo đầy đủ về hợp đồng, các hóa đơn, chứng từ… và thuộc đối tượng nhóm hàng hóa chịu thuế suất 0% tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC để được áp dụng mức thuế suất là 0% đối với thuế giá trị gia tăng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Thịt heo có chịu thuế GTGT không?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền quyết định hoàn thuế GTGT thuộc về ai?

Căn cứ theo Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền quyết định hoàn thuế GTGT thuộc về:
– Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
– Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo Luật Quản lý thuế 2019.
– Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Sản phẩm gà còn tươi sống có cần kê khai, tính thuế GTGT không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.”
Nếu doanh nghiệp bạn mua các sản phẩm gà còn tươi sống và bán ra trên thị trường cho các doanh nghiệp và các hợp tác xã cùng nhóm sản phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với sản phẩm này. Thuế GTGT đầu vào (nếu có) có thể được khấu trừ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)