Động vật hoang dã là những loài động vật sống tự nhiên trong môi trường sống của chúng mà không có sự can thiệp của con người, hoặc ít bị ảnh hưởng bởi sự nuôi dưỡng, thuần hóa. Giấy phép nuôi động vật hoang dã là văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức, hoặc cơ sở muốn nuôi dưỡng hoặc chăm sóc động vật hoang dã. Việc cấp giấy phép này nhằm đảm bảo rằng việc nuôi động vật hoang dã được thực hiện một cách hợp pháp, bảo vệ động vật khỏi nguy cơ bị săn bắt trái phép hoặc bị đưa ra khỏi môi trường sống tự nhiên. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Xin giấy phép nuôi động vật hoang dã thế nào?”. Vấn đề này sẽ được làm sáng tỏ ngay sau đây, mời độc giả cũng theo dõi bài viết sau của Tìm Luật nhé.
Điều kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích thương mại là gì?
Các loài động vật, thực vật hoang dã thường có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái. Việc đặt ra các điều kiện nuôi trồng phù hợp giúp bảo vệ chúng khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đồng thời duy trì sự đa dạng sinh học trong tự nhiên. Điều này giúp ổn định hệ sinh thái và các chu trình sinh học. Nếu không có các điều kiện phù hợp, việc thuần hóa hoặc nuôi nhốt động vật hoang dã có thể dẫn đến sự thay đổi trong hành vi, sức khỏe, hoặc sự thích nghi của chúng với môi trường tự nhiên.
Tại Điều 14 Nghị định 06/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 14. Điều kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích thương mại
1. Có phương án nuôi, trồng theo Mẫu số 04, Mẫu số 05, Mẫu số 06 và Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
3. Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác.
4. Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.
Như vậy, điều kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích thương mại là:
– Có phương án nuôi, trồng.
– Cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
– Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác.
– Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.

Xin giấy phép nuôi động vật hoang dã thế nào?
Giấy phép nuôi động vật hoang dã thường được yêu cầu trong các trường hợp nuôi động vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng, động vật cần được bảo tồn, hoặc khi có mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc bảo vệ động vật. Người xin cấp giấy phép phải tuân thủ các quy định liên quan đến bảo vệ động vật, bảo tồn loài, và điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với nhu cầu tự nhiên của chúng.
Căn cứ Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam hướng dẫn thủ tục đăng ký gây nuôi như sau:
1. Đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I và động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I – Công ước CITES (đối với trường hợp đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I; các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục I CITES, trừ các loài thủy sản)
– Cơ quan cấp phép: Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
– Hồ sơ đề nghị gồm:
(i) Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng theo Mẫu số 03 quy định tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ;
(ii) Bản chính phương án nuôi theo Mẫu số 04, phương án trồng theo Mẫu số 05 quy định tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ;
(iii) Bản kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
– Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam; Địa chỉ: Số 02, Đường Ngọc Hà, Quận Ba Đình, Hà Nội; điện thoại: 0243.7335676
– Thời gian giải quyết: 49 ngày làm việc.
– Kết quả thực hiện: Mã số cơ sở nuôi hoặc văn bản từ chối cấp mã số cơ sở nuôi.
2. Đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II và động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục II và III – Công ước CITES (đối với trường hợp đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II; các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục II, III CITES, trừ các loài thủy sản)
– Cơ quan cấp phép: Chi cục Kiểm lâm; Địa chỉ: Số 77, Trần Quý Cáp, TP Tam Kỳ, Quảng Nam; điện thoại: 0235.3852538
– Hồ sơ đề nghị gồm:
(i) Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng theo Mẫu số 03 quy định tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ;
(ii) Bản chính phương án nuôi theo Mẫu số 06, phương án trồng theo Mẫu số 07quy định tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ;
iii) Bản kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
– Nơi nộp hồ sơ: Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Quảng Nam; Địa chỉ: Số 159b, Trần Quý Cáp, TP Tam Kỳ, Quảng Nam.
– Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
– Kết quả thực hiện: Mã số cơ sở nuôi hoặc văn bản từ chối cấp mã số cơ sở nuôi.
3. Đăng ký cơ sở nuôi, trồng các loài động vật rừng, thực vật rừng thông thường
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân phải gửi thông báo cho cơ quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật (Điều 11 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ).

Điều kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại là gì?
Việc quy định các điều kiện nuôi trồng các loài động vật, thực vật hoang dã giúp hạn chế sự lạm dụng, buôn bán hoặc săn bắt trái phép. Những điều kiện này bảo đảm rằng các loài hoang dã được chăm sóc một cách hợp lý và không bị lợi dụng vì mục đích thương mại hoặc cá nhân. Các điều kiện nuôi, trồng phù hợp còn góp phần quan trọng vào việc nghiên cứu và giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo vệ động vật, thực vật hoang dã, giúp nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo tồn các loài này.
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 06/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8, khoản 9 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP thì điều kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại là:
[1]. Đối với động vật:
– Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi hợp pháp khác;
– Chuồng, trại được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi; bảo đảm các điều kiện an toàn cho người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh;
– Các loài động vật hoang dã thuộc Phụ lục CITES thuộc các lớp thú, chim, bò sát lần đầu tiên đăng ký nuôi tại cơ sở phải được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên.
– Có phương án nuôi tại Phụ lục 4 được ban hành kèm theo Nghị định 84/2021/NĐ-CP.
[2]. Đối với thực vật:
– Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở trồng hợp pháp khác;
– Cơ sở trồng phù hợp với đặc tính của loài;
– Có phương án trồng theo Mẫu số 05, Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
[3]. Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Giấy phép nuôi động vật hoang dã”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Quy định bắt buộc đối với chủ cơ sở gây nuôi như thế nào?
Đối với các cơ sở nuôi thuộc đối tượng phải đăng ký mã số cơ sở theo quy định tại Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày 30/11/2021, chủ các cơ sở nuôi phải thực hiện lập hồ sơ đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi gửi cơ quan có thẩm quyền.
Quá thời hạn trên những cơ sở nuôi, trồng vì mục đích thương mại loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm hoặc các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có nguồn gốc hợp pháp nhưng không đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 24 Nghị định 35/2019/NĐ-CP).
Các loại động vật hoang dã nào nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại?
Các loài động vật hoang dã nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại được quy định tại phụ lục số IB nghị định 36/2006/NĐ-CP.
Vì những động vận này bị nghiêm cấm sử dụng vì mục đích thương mại nên bạn không thể đăng ký nuôi sinh sản chúng để bán được và bạn cũng không thể buôn bán chúng (kể cả con giống) được.