Cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã cần làm thế nào?

43
Cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã

Trong những năm gần đây, việc bảo vệ và quản lý động vật hoang dã đã trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo sự cân bằng sinh thái cũng như ngăn chặn tình trạng buôn bán, nuôi nhốt trái phép. Để kiểm soát chặt chẽ các hoạt động liên quan đến nuôi dưỡng, chăm sóc và kinh doanh động vật hoang dã, pháp luật Việt Nam quy định rằng các cơ sở nuôi phải được cấp mã số nhận diện. Đây không chỉ là yêu cầu bắt buộc mà còn giúp cơ quan quản lý dễ dàng giám sát, hỗ trợ các cơ sở trong quá trình hoạt động, đồng thời góp phần vào công tác bảo tồn loài. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã cần làm thế nào?”. Tìm Luật sẽ làm sáng tỏ vấn đề này qua bài viết sau đây nhé.

Cơ quan nào cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã?

Trong bối cảnh quản lý và bảo tồn động vật hoang dã ngày càng được siết chặt, việc đăng ký và cấp mã số cho các cơ sở nuôi động vật hoang dã là một quy định bắt buộc nhằm đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp của hoạt động này. Việc cấp mã số không chỉ giúp cơ quan chức năng dễ dàng kiểm soát số lượng, nguồn gốc và tình trạng nuôi dưỡng mà còn góp phần ngăn chặn các hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép động vật hoang dã.

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 06/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/03/2019) về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thì:

– Cơ quan cấp mã số

+ Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục II, III CITES không thuộc điểm b khoản này;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thủy sản thuộc Phụ lục II CITES.

Cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã
Cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã

Cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã cần làm thế nào?

Việc nuôi động vật hoang dã không chỉ đơn thuần là một hoạt động kinh tế mà còn đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp và góp phần bảo tồn loài. Một trong những yêu cầu quan trọng đối với các cơ sở nuôi động vật hoang dã là phải được cấp mã số cơ sở, giúp cơ quan chức năng quản lý, giám sát hoạt động nuôi dưỡng, buôn bán cũng như phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến động vật hoang dã.

– Hồ sơ đề nghị đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng

+ Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

+ Bản chính phương án nuôi theo Mẫu số 06, phương án trồng theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

– Trình tự tiếp nhận hồ sơ, cấp mã số nuôi, trồng

+ Đại diện hợp pháp của chủ cơ sở gửi trực tiếp; qua bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 tới cơ quan quy định tại khoản 1 của Điều này;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cấp mã số. Trường hợp cần kiểm tra thực tế các điều kiện nuôi, trồng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này, cơ quan cấp mã số chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp mã số thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết.

+ Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp mã số cơ sở nuôi, trồng, cơ quan cấp mã số gửi thông tin về Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam để đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

-Hủy mã số trong trường hợp: Cơ sở tự đề nghị hủy; Cơ sở không đáp ứng các điều kiện nuôi, trồng; cơ sở vi phạm các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

– Xử lý động vật, thực vật chủ cơ sở nuôi, trồng tự nguyện trao trả cho Nhà nước

Động vật, thực vật do chủ cơ sở nuôi, trồng tự nguyện trao trả cho Nhà nước được xử lý như quy định tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 17 Nghị định này.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành xử lý động vật, thực vật do chủ nuôi tự nguyện trao trả, cơ quan xử lý thông báo cho chủ cơ sở nuôi, trồng về kết quả xử lý.à chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.

– Thời hạn giải quyết:

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp mã số;

Trường hợp cần kiểm tra thực tế các điều kiện nuôi, trồng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, cơ quan cấp mã số chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.

– Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp mã số thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết;

– Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp mã số cơ sở nuôi, trồng, cơ quan cấp mã số gửi thông tin về Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam để đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

Cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã
Cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã

Điều kiện về trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật hoang dã?

Trong bối cảnh bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững, việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng động vật hoang dã và trồng cấy nhân tạo các loài thực vật quý hiếm đóng vai trò quan trọng trong cả kinh tế và môi trường. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động này diễn ra đúng quy định, góp phần bảo vệ nguồn gen quý và ngăn chặn các hành vi khai thác, buôn bán trái phép, pháp luật quy định rõ ràng về các điều kiện mà các trại nuôi và cơ sở trồng cấy nhân tạo cần đáp ứng.

Điều kiện về trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật hoang dã quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES được quy định tại Điều 15 Nghị định 06/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8, khoản 9 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP:

1. Đối với động vật:

– Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi hợp pháp khác;

– Chuồng, trại được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi; bảo đảm các điều kiện an toàn cho người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh;

– Các loài động vật hoang dã thuộc Phụ lục CITES thuộc các lớp thú, chim, bò sát lần đầu tiên đăng ký nuôi tại cơ sở phải được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên theo trình tự như sau:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mã số cơ sở, Cơ quan cấp mã số theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Cơ quan khoa học CITES Việt Nam.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp mã số, Cơ quan khoa học CITES Việt Nam có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với nội dung xác nhận ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng của việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên.

– Có phương án nuôi theo Mẫu số 04, Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Đối với thực vật:

– Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở trồng hợp pháp khác;

– Cơ sở trồng phù hợp với đặc tính của loài;

– Có phương án trồng theo Mẫu số 05, Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

– Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đềCấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Cách thức nộp hồ sơ cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã?

Đại diện hợp pháp của chủ cơ sở gửi hồ sơ tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam bằng cách gửi trực tiếp; qua bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia.

Nộp hồ sơ cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã có mất phí không?

Nộp hồ sơ cấp mã số cơ sở nuôi động vật hoang dã không mất phí.

5/5 - (1 bình chọn)