Đảng viên có yếu tố nước ngoài có bị xử lý kỷ luật không?

35
Đảng viên có yếu tố nước ngoài

Trong thời đại toàn cầu hóa, việc giao lưu, hợp tác quốc tế ngày càng phổ biến, kéo theo đó là nhiều Đảng viên Việt Nam có yếu tố nước ngoài như nhập quốc tịch, sở hữu tài sản, hoặc có vợ/chồng là người nước ngoài. Tuy nhiên, với tư cách là những người giữ vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị, Đảng viên không chỉ chịu sự quản lý của pháp luật mà còn phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định nghiêm ngặt của Đảng. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Đảng viên có yếu tố nước ngoài có bị xử lý kỷ luật không?”. Hãy cùng với Tìm Luật tìm hiểu vấn đề này ngay sau đây nhé.

Đảng viên có yếu tố nước ngoài có bị xử lý kỷ luật không?

Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, ngày càng có nhiều công dân Việt Nam sinh sống, học tập và làm việc ở nước ngoài, kéo theo những thay đổi trong mối quan hệ cá nhân, sở hữu tài sản và thậm chí là quốc tịch. Đối với một công dân bình thường, đây có thể chỉ là những lựa chọn mang tính cá nhân. Nhưng đối với Đảng viên – những người giữ vai trò quan trọng trong bộ máy chính trị của đất nước, việc có yếu tố nước ngoài không chỉ là vấn đề cá nhân mà còn liên quan đến kỷ luật Đảng và nguyên tắc trung thành với Tổ quốc.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 34 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 quy định như sau:

Vi phạm quy định quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài

1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Tự mình hoặc có hành vi can thiệp, tác động để vợ (chồng), bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột mình và bên vợ (chồng) và người khác đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước, ngoài nước bằng tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.

b) Nhận lời mời ra nước ngoài hoặc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài dưới mọi hình thức mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm quyền.

c) Có quan hệ mật thiết với người nước ngoài nhưng không báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền theo quy định.

d) Tự ý ra nước ngoài mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt.

đ) Nhận tiền, giấy tờ có giá trị như tiền, hiện vật có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên của cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng không báo cáo cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt.

e) Không báo cáo cấp ủy nơi sinh hoạt và cấp ủy quản lý về việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê tài sản của mình; có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng mình hoặc vợ (chồng), vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột sinh sống, định cư ở nước ngoài; có con kết hôn với người nước ngoài; có vợ hoặc chồng, con đi học ở nước ngoài.

g) Nhận huân chương, huy chương, giải thưởng, học hàm, học vị hoặc các danh hiệu khác của nước ngoài không thuộc hiệp định hợp tác giữa hai nhà nước, chương trình hợp tác giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng chính trị của các quốc gia khác.

Theo như quy định trên thì nếu như Đảng viên có quan hệ mật thiết với người nước ngoài mà không báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền mà gây ra hậu quả ít nghiêm trọng thì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách.

Đảng viên có yếu tố nước ngoài
Đảng viên có yếu tố nước ngoài

Đảng viên có bị cách chức khi có quan hệ mật thiết với người nước ngoài mà không báo cáo với tổ chức đảng không?

Trong hệ thống chính trị, Đảng viên không chỉ chịu sự quản lý của pháp luật mà còn phải tuân thủ kỷ luật Đảng với những quy định chặt chẽ về trách nhiệm và nghĩa vụ. Một trong những vấn đề nhạy cảm là việc Đảng viên có quan hệ mật thiết với người nước ngoài nhưng không báo cáo với tổ chức Đảng. Đây không chỉ là chuyện riêng tư mà còn có thể liên quan đến nguyên tắc bảo mật, nghĩa vụ chính trị và thậm chí là an ninh quốc gia.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 34 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 quy định như sau:

Vi phạm quy định quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài

2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Có tiền, kim loại quý, đá quý, hiện vật, giấy tờ có giá trị đang gửi ở ngân hàng nước ngoài trái quy định.

b) Chuyển tiền, tài sản cho người nước ngoài, ra nước ngoài trái quy định.

c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân nước ngoài gây hại đến lợi ích quốc gia.

d) Liên doanh, liên kết, đầu tư vốn dưới mọi hình thức với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm quyền.

đ) Cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê tài sản của Đảng, Nhà nước khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, nếu như Đảng viên có chức vụ đã bị khiển trách vì hành vi có quan hệ mật thiết với người nước ngoài mà không báo cáo với tổ chức đảng nhưng vẫn tiếp tục tái phạm thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo hình thức cách chức.

Đối với Đảng viên không có chức vụ nhưng có hành vi tái phạm sau khi bị khiển trách thì sẽ bị xử lý kỷ luật cảnh cáo.

Đảng viên có yếu tố nước ngoài
Đảng viên có yếu tố nước ngoài

Thế nào là hậu quả ít nghiêm trọng của hành vi có quan hệ mất thiết với người nước ngoài?

Trong các quy định về kỷ luật Đảng và pháp luật Việt Nam, việc Đảng viên hoặc cán bộ có quan hệ mật thiết với người nước ngoài không chỉ được xem xét dưới góc độ cá nhân mà còn liên quan đến yếu tố bảo mật, trách nhiệm chính trị và nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp vi phạm đều có mức độ nghiêm trọng như nhau. Vì vậy, một câu hỏi quan trọng đặt ra: Thế nào là hậu quả ít nghiêm trọng của hành vi có quan hệ mật thiết với người nước ngoài?

Căn cứ vào khoản 5 Điều 3 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

5. Hậu quả do vi phạm của đảng viên gây ra:

5.1. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.

5.2. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.

5.3. Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.

Như vậy, Đảng viên có quan hệ mật thiết với người nước ngoài mà không báo cáo với tổ chức đảng gây ra những tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín bản thân và tổ chức đảng thì được xem là hậu quả ít nghiêm trọng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đềĐảng viên có yếu tố nước ngoài. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?

Công dân Việt Nam được kết hôn nếu đủ quy định của pháp luật. Hiện nay Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn của Đảng không có quy định nào cấm việc Đảng viên kết hôn với người nước ngoài.
Vì vậy, Đảng viên được kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, việc kết hôn phải được báo cáo trung thực với tổ chức đảng quản lý trực tiếp.

Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị khai trừ đảng trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị khai trừ đảng trong trường hợp sau:
[1] Các trường hợp sau gây hậu quả rất nghiêm trọng:
– Xác nhận tình trạng hôn nhân để người khác đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không đúng quy định.
– Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.
[2] Vi phạm một trong các trường hợp sau:
– Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
– Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện.
– Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)