Quy định về thuế hộ kinh doanh trên 1 tỷ thế nào?

72
Thuế hộ kinh doanh trên 1 tỷ

Hoạt động kinh doanh cá thể ngày càng phát triển, kéo theo đó là nhiều hộ kinh doanh đạt mức doanh thu đáng kể, thậm chí vượt ngưỡng 1 tỷ đồng mỗi năm. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức rõ rằng khi doanh thu vượt mức này, hộ kinh doanh sẽ không còn được xem là “nhỏ lẻ” trong con mắt cơ quan thuế. Thay vào đó, họ phải tuân thủ các quy định riêng biệt, chặt chẽ hơn về nghĩa vụ thuế, kê khai và quản lý sổ sách kế toán. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Quy định về thuế hộ kinh doanh trên 1 tỷ như thế nào?”. Bài viết bên dưới sẽ làm rõ vấn đề này ngay sau đây, hãy cùng với Tìm Luật tìm hiểu nhé.

Hộ kinh doanh phải thực hiện những thay đổi gì theo quy định mới?

Trong bối cảnh chính sách pháp luật về thuế và quản lý hộ kinh doanh ngày càng được hoàn thiện, nhiều quy định mới đã được ban hành nhằm tăng cường minh bạch, công bằng và hiệu quả trong công tác quản lý. Đặc biệt, từ năm 2025, các hộ kinh doanh – dù hoạt động nhỏ lẻ hay có quy mô lớn – đều phải thực hiện một loạt thay đổi quan trọng liên quan đến việc đăng ký thuế, sử dụng hóa đơn điện tử, kê khai doanh thu, và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Những quy định mới này không chỉ thay đổi cách thức vận hành quen thuộc của nhiều hộ kinh doanh mà còn đặt ra yêu cầu cao hơn về tính chuyên nghiệp và trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh cá thể.

Theo những nội dung mới từ nghị định số 70/2025/NĐ-CP so với những quy định trước đây, hộ kinh doanh sau sẽ thuộc đối tượng phải sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền:

– Mức doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên

– Lĩnh vực: Hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng, bao gồm:

+ Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác);

+ Cơ sở kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn;

+ Dịch vụ vận tải hành khách, hỗ trợ vận tải đường bộ;

+ Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định ngành kinh tế.

Các hộ kinh doanh thuộc đối tượng trên sẽ có những thay đổi kể từ khi áp dụng nghị định số 70/2025/NĐ-CP như sau:

Trước khi áp dụng NĐ70Sau khi áp dụng NĐ70
Yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiềnKhông bắt buộc xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiềnPhải thực hiện xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền
Phương pháp xuất hóa đơn điện tửHộ khoán lập hóa đơn và làm đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh để cơ quan thuế cấp mã trên hóa đơnXuất hóa đơn điện tử trực tiếp từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế

Những thay đổi đối với hộ kinh doanh sau khi áp dụng NĐ70

Trước những thay đổi trên, hộ kinh doanh xuất hóa đơn điện tử (HĐĐT) từ máy tính tiền (HĐĐTTMTT) có thể sẽ gặp những khó khăn khi triển khai, nhưng những thay đổi này cũng mang lại những lợi ích:

Xuất HĐĐT theo phương pháp cũXuất HĐĐT từ máy tính tiền
Khó khăn– Mất thời gian cho mỗi lần xuất hóa đơn:Với mỗi lần phát sinh đơn hàng, hộ khoán cần làm và gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã đến cơ quan thuế, đồng thời truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử.Hộ khoán nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế để cơ quan thuế cấp lại mã hóa đơn trong ngày.– Cần làm quen và ứng dụng công nghệ mới
– Chi phí đầu tư phần mềm, trang thiết bị
Lợi ích– Không phát sinh chi phí để ứng dụng công nghệ và đầu tư trang thiết bị– Chủ động và tiết kiệm thời gian cho việc xuất hóa đơn, giảm độ trễ, tránh sai sót
– Hóa đơn tự động được xuất sau mỗi lần bán hàng và gửi dữ liệu đến cơ quan thuế ngay sau mỗi lần xuất hóa đơn hoặc trong ngày.

Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 01/06/2025, nội dung cập nhật bao gồm doanh thu hộ kinh doanh từ 1 tỷ sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền. Tuy chưa có các công văn được ban hành nhằm hướng dẫn chi tiết, các cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh vẫn cần chuẩn bị thật kỹ càng về kiến thức, tìm hiểu các quy định về HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, tìm hiểu các đơn vị cung cấp phần mềm/giải pháp HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền đáp ứng các thông tư nghị định mới nhất cũng như phù hợp với cửa hàng của mình (chi phí đầu tư, nghiệp vụ, quy trình vận hành…) để sẵn sàng cho việc đáp ứng theo quy định của Nhà nước.

Thuế hộ kinh doanh trên 1 tỷ
Thuế hộ kinh doanh trên 1 tỷ

Quy định về thuế hộ kinh doanh trên 1 tỷ

Theo Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên là mốc quan trọng để xác định phương pháp tính thuế và chế độ quản lý thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh. Không chỉ đơn thuần là kê khai doanh thu, người kinh doanh còn phải nắm rõ các loại thuế cần nộp như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài, và những yêu cầu cụ thể trong việc lập hóa đơn, sử dụng hóa đơn điện tử, thậm chí có thể bị áp dụng chế độ quản lý gần giống như doanh nghiệp. Việc không nắm rõ những quy định này có thể dẫn đến tình trạng bị truy thu thuế, xử phạt vi phạm hành chính hoặc gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Vậy hộ kinh doanh có doanh thu trên 1 tỷ đồng sẽ chịu sự điều chỉnh cụ thể nào của pháp luật thuế? Cùng tìm hiểu chi tiết trong nội dung dưới đây.

1. Bỏ thuế khoán đối với HKD có doanh thu từ 1 tỷ đồng – Từ ngày 01/06/2025

Thuế khoán là mức thuế cố định hàng tháng hoặc hàng quý mà hộ kinh doanh cá thể phải nộp, bao gồm thuế GTGT và thuế TNCN. Mức thuế khoán do cơ quan thuế ấn định dựa trên những thông tin kê khai, doanh thu khoán của hộ kinh doanh cũng như căn cứ ngành nghề kinh doanh của hộ.

Từ ngày 01/06/2025, Nghị định 70/2025/NĐ-CP chính thức bãi bỏ hình thức nộp thuế khoán đối với hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ trở lên. Đồng thời, các hộ kinh doanh này phải chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế.

Như vậy, từ ngày 01/06/2025:

Phương pháp kê khai.

Hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên đang áp dụng thuế khoán sẽ phải chuyển sang nộp thuế theo phương pháp kê khai;

Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 1 tỷ đồng không thay đổi chính sách thuế, từ nay đến hết 31/12/2025 có thể lựa chọn nộp thuế theo 1 trong 2 phương pháp:

Phương pháp khoán;

Phương pháp kê khai.

2. Bỏ thuế khoán hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh – Từ năm 2026

Theo Nghị quyết 198/2025/QH15 đã được Quốc hội thông qua, từ ngày 01/01/2026, chính thức xóa bỏ hoàn toàn chế độ thuế khoán đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh. Khi đó:

  • Hộ kinh doanh chỉ kê khai và tính thuế theo phương pháp kê khai;
  • Cá nhân kinh doanh có thể lựa chọn 1 trong 2 phương pháp là: phương pháp kê khai hoặc phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh (tùy theo doanh thu bán hàng).

Như vậy, từ ngày 01/01/2026:

Dù là hộ kinh doanh cá thể có doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm hay từ 1 tỷ đồng/năm trở lên thì đều phải tính thuế theo phương pháp kê khai.

Thuế hộ kinh doanh trên 1 tỷ
Thuế hộ kinh doanh trên 1 tỷ

Mức đóng thuế đối với hộ kinh doanh có doanh thu dưới 1 tỷ đồng

Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 1 tỷ đồng mỗi năm là nhóm đối tượng phổ biến trong nền kinh tế cá thể hiện nay, đặc biệt ở các lĩnh vực như buôn bán nhỏ, dịch vụ ăn uống, làm tóc, sửa chữa điện tử, hoặc kinh doanh tại chợ truyền thống. Với quy mô vừa và nhỏ, nhóm này thường được áp dụng phương pháp tính thuế đơn giản – gọi là phương pháp khoán – nhằm giảm bớt thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, không phải hộ kinh doanh nào dưới 1 tỷ đồng cũng được miễn hoàn toàn các nghĩa vụ thuế. Tùy theo địa bàn, ngành nghề và mức doanh thu thực tế, cơ quan thuế sẽ căn cứ để xác định mức thuế khoán phù hợp.

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC và khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC), thì hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp 3 loại thuế là: Thuế GTGT, thuế TNCN và thuế môn bài (Lệ phí môn bài).

Nếu doanh thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế.

Theo đó, mức đóng thuế đối với từng loại thuế nêu trên như sau: 

(1) Mức đóng thuế môn bài

Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC) có quy định về mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh như sau:

– Hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

– Hộ kinh doanh có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

– Hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

(2) Mức đóng đối với thuế GTGT và thuế TNCN

Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

Theo đó, hộ, cá nhân kinh doanh sẽ thực hiện tính thuế khoán như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN

Trong đó

– Doanh thu tính thuế là doanh thu của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Tỷ lệ thuế GTGT, TNCN cụ thể như sau:

STTDanh mục ngành nghềTỷ lệ % tính thuế GTGTThuế suất thuế TNCN
1.Phân phối, cung cấp hàng hóa  
– Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán;1%0,5%
– Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.0,5%
2.Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu  
– Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí;- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số;- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;- Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu;- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;- Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp);5%2%
– Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác;2%
– Cho thuê tài sản gồm:+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú;+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ;5%5%
– Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp;- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.5%
3.Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu  
– Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;- Khai thác, chế biến khoáng sản;- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;- Dịch vụ ăn uống;- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp);- Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;3%1,5%
– Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định.1,5%
4.Hoạt động kinh doanh khác  
– Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;2%1%
– Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
– Hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên;

(Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC)

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đềThuế hộ kinh doanh trên 1 tỷ. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 1 tỷ đồng, đóng thuế thế nào?

Từ ngày 01/6/2025, hộ kinh doanh có doanh thu từ 01 tỉ/năm và thuộc các nhóm ngành nghề như: ăn uống, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, bán lẻ… sẽ phải xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối dữ liệu với cơ quan thuế, không còn phải nộp thuế theo phương pháp khoán.

Từ ngày 01/01/2026, hộ kinh doanh phải chuyển từ thuế khoán sang kê khai?

Ngày 17/5/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.
Theo đó, từ ngày 01/01/2026, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.
Hiện hành tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh có 2 phương pháp nộp thuế là phương pháp kê khai và phương pháp khoán.
Do đó, khi bỏ thuế khoán, hộ kinh doanh phải chuyển từ thuế khoán sang kê khai theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)