Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN

35
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN

Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, việc xác định đúng loại doanh thu là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp kê khai chính xác và tránh rủi ro về thuế. Hai khái niệm thường dễ gây nhầm lẫn là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) và doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Tuy cùng liên quan đến hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng bản chất và mục đích của từng loại thuế lại khác nhau, kéo theo đó là sự khác biệt trong cách xác định doanh thu chịu thuế. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN chênh lệch như thế nào?”. Hãy cùng dõi theo bài viết sau của Tìm Luật để được giải đáp nhé.

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN chênh lệch như thế nào?

Trong hoạt động kế toán và kê khai thuế, không ít doanh nghiệp – đặc biệt là các đơn vị mới thành lập hoặc chưa có bộ phận kế toán chuyên trách – thường lúng túng khi phân biệt giữa doanh thu tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) và doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Dù cùng là “doanh thu” nhưng hai khái niệm này phục vụ cho hai sắc thuế khác nhau, với mục đích, nguyên tắc xác định và phạm vi áp dụng cũng hoàn toàn riêng biệt. Doanh thu tính thuế GTGT phản ánh tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra được dùng để xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.

Trước hết, tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.

Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN

Bên cạnh đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Doanh thu

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

Theo đó, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng và không phân biệt đã thu tiền hay chưa.

Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN dựa theo phương pháp tính thuế như sau:

– Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng

– Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng: Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là khi nào?

Trong quá trình xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), một trong những yếu tố then chốt mà doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý chính là thời điểm ghi nhận doanh thu. Đây không chỉ là căn cứ để xác định đúng kỳ tính thuế mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải nộp trong năm tài chính. Nếu doanh thu được ghi nhận không đúng thời điểm theo quy định, doanh nghiệp có thể đối mặt với việc sai lệch số liệu, dẫn đến kê khai thiếu, thừa hoặc sai kỳ thuế, từ đó phát sinh các rủi ro về xử phạt hành chính hoặc truy thu thuế. Vậy cụ thể, thời điểm nào được coi là thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN? Nội dung dưới đây sẽ giúp làm rõ vấn đề này theo quy định hiện hành.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

– Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

– Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC.

– Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.

– Trường hợp khác theo quy định của pháp luật

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở đâu?

Khi đến kỳ quyết toán thuế, bên cạnh việc xác định đúng số thuế phải nộp, doanh nghiệp cũng cần biết rõ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở đâu để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định. Trên thực tế, không ít doanh nghiệp – đặc biệt là những đơn vị có chi nhánh, địa điểm kinh doanh đặt tại nhiều tỉnh, thành – thường băn khoăn về nơi nộp thuế: liệu có phải nộp tại trụ sở chính hay phải phân bổ cho các địa phương khác? Việc nộp thuế đúng nơi không chỉ giúp tránh được các rủi ro pháp lý mà còn thể hiện sự tuân thủ trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019 thì doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước tại các địa điểm sau:

– Tại Kho bạc Nhà nước;

-Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

– Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;

– Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đềDoanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Quy định về việc xử phạt nộp chậm thuế TNDN?

Doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo quý (còn gọi là thuế TNDN tạm tính). Theo quy định hiện nay, thuế TNDN tạm tính được tính như sau: Nếu có phát sinh, doanh nghiệp đóng thuế TNDN theo quý, đồng thời không cần nộp tờ khai. Thời hạn chậm nhất để doanh nghiệp đóng thuế TNDN theo quý là ngày thứ 30 của quý sau.
Trong trường hợp nộp thuế TNDN chậm sẽ bị xử theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, số thuế tạm nộp thấp hơn số thuế TNDN khi quyết toán 20% trở lên. Tiền phạt được tính dựa vào phần chênh lệch tính từ 20% trở lên đó được tính từ ngày tiếp theo cho đến ngày cuối cùng của quý cuối cùng trong năm.
Nếu tổng số thuế TNDN của các quý thấp hơn quyết toán thuế TNDN 20% mà doanh nghiệp nộp chậm so với thời hạn quy định thì tiền phạt phải nộp tính từ ngày quá hạn nộp thuế đến ngày thực nộp thuế còn thiếu.

Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN?

Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN (Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC)
+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua
+ Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành  việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung  ứng dịch vụ cho người mua (trừ trường hợp doanh thu tính thuế trong một số trường hợp cụ thể  và doanh thu đối với hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi)
+ Đối với tặng cho: Hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu tặng  (bao gồm cả biếu tặng khách hàng) thì không phải xác  định doanh thu tính thuế TNDN, nhưng vẫn phải lập hoá đơn  tính thuế GTGT theo quy định Pháp luật về thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ: Hàng hóa dịch vụ tiêu dùng phục vụ sản xuất kinh doanh, không tính doanh thu tính thuế  TNDN đồng thời cũng không phải kê khai tính thuế GTGT

5/5 - (1 bình chọn)