Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu

13
Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu

Trong bối cảnh người lao động ngày càng quan tâm đến quyền lợi sau khi nghỉ hưu, Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu mang đến những quy định quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến mức hưởng và điều kiện nhận lương hưu. Việc nắm rõ những điểm mới trong luật không chỉ giúp người lao động hoạch định kế hoạch tài chính hợp lý mà còn đảm bảo quyền lợi dài hạn, từ việc tính toán mức đóng bảo hiểm đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các thay đổi nổi bật trong Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu, giúp bạn hiểu rõ và chủ động trong việc bảo vệ quyền lợi của mình.

Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu

Ngày 29/6/2024, Quốc hội khóa XV đã thông qua Nghị quyết 142/2024/QH15 tại Kỳ họp thứ 7, trong đó chính thức thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Luật này có nhiều điểm mới quan trọng, trong đó Điều 64 quy định chi tiết về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu, đặc biệt là quyền lợi của người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) đủ 15 năm.

Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu

Cụ thể, các đối tượng được hưởng lương hưu khi nghỉ việc và có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ 15 năm trở lên bao gồm:

  1. Đối tượng theo khoản 1 và 2 Điều 2 của Luật: được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
    • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động;
    • Đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có thời gian làm việc trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả nơi có phụ cấp khu vực hệ số ≥0,7 trước 01/01/2021);
    • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có từ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò;
    • Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ.
  2. Đối tượng theo các điểm d, đ, e khoản 1 Điều 2 của Luật: được hưởng lương hưu nếu:
    • Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động (trừ các trường hợp quy định riêng theo Luật Sĩ quan Quân đội, Công an, Cơ yếu, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng);
    • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng BHXH từ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn (kể cả nơi có phụ cấp khu vực hệ số ≥0,7 trước 01/01/2021);
    • Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ.
    • Chính phủ chịu trách nhiệm quy định chi tiết về việc hưởng lương hưu đối với các trường hợp đặc biệt, bao gồm những người không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ.
    • Như vậy, theo các quy định trên, người lao động đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu và có thời gian đóng BHXH từ 15 năm trở lên sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.

Mức hưởng lương hưu hiện nay là bao nhiêu?

Mức hưởng lương hưu là số tiền mà người lao động được nhận hàng tháng sau khi nghỉ hưu, được tính dựa trên thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Đây là khoản thu nhập chính giúp người lao động ổn định cuộc sống sau khi không còn đi làm và đảm bảo quyền lợi an sinh xã hội lâu dài.

Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức lương hưu hằng tháng được quy định như sau:

  1. Đối với người lao động đủ điều kiện theo Điều 64:
    • Lao động nữ: Mức lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH (theo Điều 72 Luật BHXH 2024) tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Mỗi năm đóng thêm sẽ cộng thêm 2%, mức tối đa là 75%.
    • Lao động nam: Mức lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 20 năm đóng BHXH, mỗi năm đóng thêm cộng 2%, mức tối đa 75%.
    • Trường hợp lao động nam có thời gian đóng từ 15 đến dưới 20 năm, mức lương hưu bằng 40% mức bình quân tiền lương tương ứng 15 năm đóng BHXH, mỗi năm đóng thêm cộng 1%.
  2. Đối với một số nghề, công việc đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân: Mức lương hưu hằng tháng do Chính phủ quy định, kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
  3. Đối với người lao động đủ điều kiện theo Điều 65: Mức lương hưu được tính như trên (1), nhưng nếu nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% cho mỗi năm nghỉ trước.
    • Trường hợp nghỉ trước tuổi dưới 6 tháng: không giảm tỷ lệ lương hưu.
    • Từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng: giảm 1%.
  4. Đối với thời gian đóng BHXH theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nhưng thời gian đóng tại Việt Nam dưới 15 năm: Mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo Điều 72 Luật BHXH 2024.
Mức hưởng lương hưu hiện nay là bao nhiêu?

Sẽ hưởng lương hưu vào thời điểm nào?

Thời điểm hưởng lương hưu là mốc thời gian mà người lao động bắt đầu được nhận lương hưu hàng tháng sau khi nghỉ hưu, khi đã đáp ứng đủ các điều kiện về tuổi nghỉ hưu và thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thời điểm hưởng lương hưu được quy định như sau:

  • Đối với người lao động thuộc các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k, l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2024 đang tham gia BHXH bắt buộc: thời điểm hưởng lương hưu là khi đủ điều kiện theo quy định và được ghi nhận trong văn bản của người sử dụng lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt làm việc.
  • Đối với người lao động thuộc các điểm g, h, m, n khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024 hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH: thời điểm hưởng lương hưu là khi đủ điều kiện theo quy định và được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.
  • Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quy định chi tiết Điều 69 Luật BHXH 2024, bao gồm: xác định thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 33, hướng dẫn cách tính và xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Xây nhà trên đất nông nghiệp có được tách thửa không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định điều kiện hưởng lương hưu là gì?

Người lao động đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu theo quy định và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 15 năm trở lên sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng. Một số trường hợp đặc thù như làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp cũng được hưởng lương hưu trước tuổi quy định.

Mức lương hưu hàng tháng được tính như thế nào theo Luật BHXH 2024?

Mức lương hưu hằng tháng được tính dựa trên mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Ví dụ: lao động nữ được hưởng 45% mức bình quân với 15 năm đóng BHXH, mỗi năm đóng thêm cộng 2%, tối đa 75%; lao động nam với 20 năm đóng BHXH, mỗi năm đóng thêm cộng 2%, tối đa 75%. Trường hợp nam đóng từ 15 đến dưới 20 năm, tính theo tỷ lệ 40% với 15 năm, mỗi năm đóng thêm cộng 1%.

Người lao động nghỉ hưu trước tuổi thì lương hưu có giảm không?

Có. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ giảm 2% mức lương hưu. Nếu nghỉ trước tuổi dưới 6 tháng: không giảm; từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng: giảm 1%.

Bình chọn post