Khi khai sinh, ngôi nhà do người lớn đứng tên. Nhiều trường hợp khi lớn lên, nhiều người không thích tên của mình và muốn đổi sang một tên mới. Việc thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh là quyền dân sự được pháp luật công nhận. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng được phép thay đổi họ, tên. Dưới đây, Tìm luật sẽ hướng dẫn hồ sơ thủ tục đổi tên khai sinh năm 2023, bạn đọc tham khảo nhé!
Có được điều chỉnh lại tên trong giấy khai sinh không?
Căn cứ quy định Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 về việc thay đổi tên như sau:
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”
Bên cạnh đó quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 việc muốn thay đổi họ tên thì phải được thực hiện như sau:
“Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”
So với quy định nêu trên thì trường hợp của bạn có thể thay đổi tên người trong Giấy khai sinh đã đăng ký nếu có lý do theo quy định nêu trên của Bộ luật dân sự.
Bạn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi tên, nếu đó là tên mà việc sử dụng gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp.
Hồ sơ thủ tục đổi tên khai sinh năm 2023
Hồ sơ làm thủ tục đổi tên, họ khai sinh
Căn cứ quy định tại Thông tư 15/2015/TT-BTP hồ sơ để thay đổi tên gồm có:
- Tờ khai đăng ký cải chính hộ tịch.
- Giấy khai sinh (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ hoặc bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
- Các giấy tờ khác (nếu cần) như: Sổ hộ khẩu gia đình hoặc thẻ CCCD gắn chip (thẻ căn cước công dân),…
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh
Theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”
Như vậy, thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh hiện nay được thực hiện theo quy định tại điều 28 Luật Hộ tịch 2014.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết điều chỉnh lại tên trong giấy khai sinh?
Căn cứ quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 về thẩm quyền điều chỉnh lại tên trong giấy khai sinh như sau:
“Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
Do đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký nhân khẩu trước đó.
Hoặc nơi cư trú của người có thẩm quyền giải quyết thay đổi, cải chính tình trạng hôn nhân dưới 14 tuổi.
Trợ cấp tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam thường trú.
Thông tin liên hệ
Tìm luật sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hồ sơ thủ tục đổi tên khai sinh năm 2023” hoặc các thông tin pháp lý khác liên quan như là . Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Bao cả rạp vì cần sự riêng tư có đúng pháp luật?
- Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 có hiệu lực bao giờ?
- Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13
Câu hỏi thường gặp
Đổi tên khai sinh di trùng tên với người thân thì có được giải quyết?
Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng có quy định rõ những trường hợp được quyền yêu cầu thay đổi họ, tên:“Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó”.
Đặt tên khai sinh bằng tiếng nước ngoài cho con có được không?
Điều 27 và Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay tên đổi họ tên của cá nhân trong một số trường hợp nhất định
Bên cạnh đó căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định cá nhân được phép thay đổi họ, chữ đệm và tên trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân”.
Có thể thay đổi lại tên cho con đã khai sinh?
Theo quy định tại Điều 15 Luật hộ tịch 2014 thì có quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Quyền thay đổi tên:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.