Bán hàng rong từ lâu đã trở thành một phần quen thuộc trong đời sống đô thị và nông thôn Việt Nam. Hình ảnh những gánh hàng rong, xe đẩy bán đồ ăn, quần áo, hoa quả hay đồ gia dụng di chuyển trên các con phố không chỉ góp phần tạo nên nét đặc trưng văn hóa mà còn là nguồn thu nhập chính của nhiều người lao động. Với ưu điểm linh hoạt, không cần mặt bằng cố định và vốn đầu tư thấp, bán hàng rong thu hút nhiều cá nhân tham gia, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn hoặc muốn tự kinh doanh nhỏ lẻ. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Luật buôn bán vỉa hè quy định như thế nào?”. Câu hỏi này sẽ được làm sáng tỏ qua bài viết sau của Tìm Luật nhé.
Bán hàng rong có cần giấy phép kinh doanh không?
Bán hàng rong là một hình thức kinh doanh phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt tại các khu đô thị và khu vực đông dân cư. Với ưu điểm vốn đầu tư thấp, không cần mặt bằng cố định và khả năng tiếp cận khách hàng linh hoạt, nhiều người đã lựa chọn công việc này để kiếm sống. Từ những gánh hàng rong bán đồ ăn sáng, xe đẩy bán trái cây, đến những quầy di động cung cấp quần áo hay đồ gia dụng, bán hàng rong đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống thường ngày.
(i) Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là cá nhân hoạt động thương mại).
(ii) Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005.
Bán hàng rong thuộc một trong các hoạt động thương mại mà cá nhân thực hiện. Cụ thể buôn bán rong (buôn bán dạo, bán hàng rong) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong.
Như vậy, bán hàng rong thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Cụ thể, buôn bán rong, buôn bán dạo là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định thì sẽ không cần phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành.ử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Những địa điểm nào không được buôn bán hàng rong?
Bán hàng rong là một hình thức kinh doanh phổ biến, giúp nhiều người có thu nhập mà không cần đầu tư lớn vào mặt bằng. Tuy nhiên, để đảm bảo trật tự đô thị, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường, pháp luật có những quy định cụ thể về các khu vực không được phép buôn bán hàng rong. Việc nắm rõ những địa điểm bị cấm không chỉ giúp người kinh doanh tránh vi phạm quy định mà còn góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, trật tự.
Theo Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây:
– Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác;
– Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế;
– Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam;
– Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tầu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển;
– Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
– Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy;
– Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại;
– Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại;
– Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại.
Nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại và trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung.
Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định của Nghị định 39/2007/NĐ-CP, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó.
Cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa; phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật.

Các loại hàng hóa, dịch vụ cá nhân hoạt động thương mại không được phép kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh, không phải mọi loại hàng hóa hay dịch vụ đều được phép mua bán tự do. Nhà nước quy định rõ ràng về danh mục các mặt hàng bị cấm kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện nhằm bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, trật tự xã hội và an ninh quốc gia. Đặc biệt, đối với cá nhân hoạt động thương mại, việc hiểu rõ những mặt hàng, dịch vụ không được phép kinh doanh là vô cùng quan trọng để tránh vi phạm pháp luật và các chế tài xử phạt.
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 39/2007/NĐ-CP các loại hàng hóa, dịch vụ cá nhân hoạt động thương mại không được phép kinh doanh bao gồm:
(i) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
(ii) Hàng lậu, hàng giả, hàng không rõ xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng, hàng không bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; hàng không bảo đảm chất lượng, bao gồm hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, hàng nhiễm độc và động, thực vật bị dịch bệnh.
(iii) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Mục 3 nêu trên thì cá nhân hoạt động thương mại được phép kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật, trừ các loại hàng hóa, dịch vụ nêu trên.
Như vậy, bán hàng rong thuộc một trong các hoạt động thương mại mà cá nhân thực hiện không phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, cần chú ý quy định tại Mục 2 nhằm đảm bảo quy định về an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn xã hội trong kinh doanh lưu động và không được phép kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ nêu tại Mục 3 nêu trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Luật buôn bán vỉa hè”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Bán trên vỉa hè có phải nộp thuế không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, quy định:
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Như vậy, đối với trường hợp kinh doanh mua bán hàng quán vỉa hè nếu thu nhập thấp không cần phải đăng ký kinh doanh.
Người dân có được bán trên vỉa hè?
Hành vi buôn bán trên vỉa hè của người dân về cơ bản là sai và bị pháp luật ngăn cấm.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có đề cập:
Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ 2008, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.
Do đó, dẫu rất ít, nhưng vẫn có trường hợp, được bán trên vỉa hè theo sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng phải tuân thủ chặt chẽ những quy định của pháp luật.