Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ được quy định thế nào?

78
Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ

Nghỉ hưu là giai đoạn mà một người ngừng làm việc chính thức, thường là sau khi đã đạt đến độ tuổi quy định hoặc hoàn thành đủ số năm công tác. Đây là thời điểm mà người nghỉ hưu thường nhận lương hưu hoặc các phúc lợi khác từ nhà nước hoặc nơi làm việc trước đó. Nghỉ hưu cho phép người nghỉ ngơi, thư giãn và có thời gian cho sở thích, gia đình hoặc các hoạt động khác. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ được quy định thế nào?“. Nội dung bài viết dưới đây của Tìm Luật sẽ làm rõ vấn đề này nhé.

Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ được quy định thế nào?

Tuổi nghỉ hưu là độ tuổi được quy định mà người lao động có thể chính thức ngừng làm việc và bắt đầu nhận lương hưu hoặc các phúc lợi xã hội khác. Bạn nên cần biết cách tính tuổi nghỉ hưu sớm để nhận được những quyền lợi hợp lý. Khi tuổi tác tăng lên, sức khỏe và khả năng làm việc thường giảm. Việc quy định độ tuổi nghỉ hưu giúp đảm bảo rằng người lao động không phải làm việc quá sức khi đã đến tuổi cao, đồng thời bảo vệ quyền lợi của họ trong quá trình nghỉ hưu.

Người lao động nữ có thể tra cứu tuổi nghỉ hưu của mình tại bảng được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP từ năm 2021 đến từ 2035 trở đi. Trong đó, có tuổi cụ thể của lao động nữ khi nghỉ hưu năm 2024 như sau:

Năm nghỉ hưuTuổi nghỉ hưu
202155 tuổi 4 tháng
202255 tuổi 8 tháng
202356 tuổi
202456 tuổi 4 tháng
202556 tuổi 8 tháng
202657 tuổi
202757 tuổi 4 tháng
202857 tuổi 8 tháng
202958 tuổi
203058 tuổi 4 tháng
203158 tuổi 8 tháng
203259 tuổi
203359 tuổi 4 tháng
203459 tuổi 8 tháng
Từ năm 2035 trở đi60 tuổi

Để hưởng lương hưu người lao động cần đáp ứng điều kiện gì?

Nghỉ hưu là cơ hội để người nghỉ hưu dành thời gian cho gia đình, chăm sóc con cháu hoặc kết nối lại với bạn bè. Đồng thời, nghỉ hưu còn mở ra cơ hội để theo đuổi sở thích, đam mê mà trước đây có thể bị bỏ qua vì công việc. Pháp luật đặt ra độ tuổi nghỉ hưu giúp đảm bảo rằng người lao động có thể tận hưởng cuộc sống sau khi đã cống hiến nhiều năm làm việc tại cơ quan tổ chức.

Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ
Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu. Theo đó, để được hưởng lương hưu người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

[1] Đối tượng áp dụng:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 gồm:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn,

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn,

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

+ Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng

– Cán bộ, công chức, viên chức.

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

[2] Thời gian đóng BHXH: đủ 20 năm.

[3] Đủ tuổi nghỉ hưu:

Trong điều kiện lao động bình thường:

– Lao động nam: đủ 60 tuổi 9 tháng trong năm 2023.

– Lao động nữ: đủ 56 tuổi năm 2023

*Lưu ý: các điều kiện trên áp dụng khi người lao động trong điều kiện lao động bình thường. Mặt khác, không áp dụng điều kiện trên đối với đối tượng dưới đây bao gồm:

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ
Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ

Đối tượng được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn mức quy định

Thực tế, quy định tuổi nghỉ hưu giúp tạo điều kiện cho những người trẻ hơn tham gia vào thị trường lao động, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực, nhu cầu về lao động có thể cao, và việc giữ lại những người có kinh nghiệm lâu năm là cần thiết cho sự phát triển của tổ chức. Những người có kinh nghiệm phong phú và chuyên môn cao thường có giá trị lớn trong công việc và có thể đóng góp nhiều hơn cho tổ chức.

Theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 83/2022/NĐ-CP, một số cán bộ, công chức Nhà nước được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn độ tuổi nghỉ hưu thông thường. Cụ thể:

Cán bộ, công chức nữ có chức vụ dưới đây:

– Phó trưởng ban, cơ quan Đảng Trung ương, Phó giám đốc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phó tổng biên tập báo Nhân dân, Phó tổng biên tập tạp chí Cộng sản. 

– Phó Chủ tịch UBTW MTTQVN. 

– Phó chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó chủ nhiệm Ủy ban Quốc hội, Phó chủ nhiệm văn phòng quốc hội. 

– Phó chánh Tòa án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng VKSND tối cao.

– Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ.

– Phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó tổng Kiểm toán Nhà nước.

– Phó trưởng tổ chức chính trị xã hội cấp Trung ương.

– Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc TW, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW. 

– Ủy viên Ủy ban kiểm tra TW.

– Giám đốc NXB Chính trị quốc gia Sự thật. 

– Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc UBTVQH.

– Giám đốc ĐHQGHN, Giám đốc ĐHQG TP.HCM, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam…

– Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và thành phố HCM. 

– Ủy viên Thường trực Hội đồng dân tộc, các Ủy ban Quốc hội.

– Ủy viên ban thường vụ kiêm trưởng các ban Đảng Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố HCM.

– Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.

– Công chức là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên của VKSND tối cao.

Ngoài ra, Nghị định này không áp dụng với một số trường hợp đặc biệt khác:

– Các Bộ trưởng trở lên (hoặc chức danh tương đương).

– Cán bộ thuộc đối tượng nêu trên là Ủy viên TW Đảng.

– Trợ lý của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính Phủ…

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2024 là bao nhiêu?

Theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ. Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ từ ngày 01/01/2021 là 55 tuổi 4 tháng và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi lao động nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Mức lương hưu hàng tháng hiện nay được xác định như thế nào?

Mức lương hưu hàng tháng hiện nay của người lao động được xác định bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH áp dụng từ ngày 01/01/2018. Cụ thể như
– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

5/5 - (1 bình chọn)