Bé trai rơi xuống trụ bê tông 35m trách nhiệm thuộc về ai?

202

Mới đây, tại Đồng Tháp đang là tâm điểm của xã hội được nhiều người quan tâm đến vụ bé trai rơi xuống trụ bê tông. Theo thông tin được biết Vào khoảng 11h30 ngày 31/12/2022, một nhóm trẻ con đến khu vực công trình cầu Rọc Sen, xã Phú Lợi, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp) để nhặt sắt vụn. Trong lúc sơ suất, bé Thái Lý Hạo Nam (10 tuổi) rơi xuống hố trụ bê tông đường kính 25cm, sâu khoảng 35m. Vấn đề đặt ra ở đây là ai sẽ phải là người phải chịu trách nhiệm cho sự cố đáng tiếc này. Việc để bé trai đi vào công trình đang thi công xây dựng và đến sự cố xảy ra thì có liên quan đến trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, bộ phận giám sát thi công có phải chịu trách nhiệm không? Cùng theo dõi bài viết “Bé trai rơi xuống trụ bê tông 35m trách nhiệm thuộc về ai?”, Tìm luật sẽ đưa ra lời giải đáp về vấn đề này.

An toàn trong thi công xây dựng công trình được quy định như thế nào?

Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình

Theo Điều 13 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết về nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng. Theo đó, nhà thầu thi công có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý mặt bằng thi công, duy trì mốc giới, giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật. Và chịu trách nhiệm lập hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu và báo cáo cho chủ đầu tư và các bên liên quan. Hệ thống quản lý xây dựng phải đáp ứng quy mô, tính chất công trình; trường hợp cần quy định rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng người trong việc quản lý tòa nhà, bao gồm: Giám đốc quản lý dự án hoặc Giám đốc dự án của nhà thầu; người chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện công nghệ thi công và quản lý chất lượng, an toàn công trình; quản lý khối lượng, tiến độ thi công và quản lý hồ sơ thi công.

Nhà thầu phải cung cấp các nội dung cụ thể sau đây để chủ đầu tư chấp thuận:

  • Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử, quan trắc và đo đạc các thông số kĩ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kĩ thuật;
  • Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu và sản phẩm, cấu kiện và thiết bị được sử dụng cho công trình; kiểm tra các biện pháp thi công;
  • Tiến độ thi công xây dựng công trình;
  • Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình và công trình xây dựng;
  • Kế hoạch tổng hợp về an toàn theo các nội dung được quy định của pháp luật; cũng như các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao và được xác định trong kế hoạch tổng hợp về an toàn; 
  • Các nội dung cần thiết khác sẽ theo yêu cầu của chủ đầu tư và theo quy định của hợp đồng xây dựng.

Đồng thời, nhà thầu có trách nhiệm xác định các khu vực nguy hiểm trong quá trình thi công. Tổ chức nhân công và máy móc thi công phù hợp với các điều khoản của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. Tổ chức thực hiện kế hoạch chung về an toàn lao động đối với công việc do mình thực hiện. Người phụ trách an toàn lao động của doanh nghiệp xây dựng phải được huấn luyện về an toàn lao động, kỹ thuật xây dựng và tuân thủ các quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động.

Trách nhiệm của chủ đầu tư thi công xây dựng công trình

Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực cần thiết để thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng và các dịch vụ tư vấn xây dựng khác. Chịu trách nhiệm bàn giao mặt bằng cho nhà thầu theo đúng tiến độ thi công và quy định của hợp đồng xây dựng. đồng thời kiểm tra các điều kiện khởi công xây dựng công trình theo đúng quy định. Hiển thị bắt đầu xây dựng dựa trên mã xây dựng. Giám sát thi công xây dựng công trình thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật. Thiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng công trình và thông báo cho bên nhận thầu về nhiệm vụ, quyền hạn của những người trong hệ thống quản lý thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu quản lý thi công xây dựng công trình. Đảm bảo nguồn nhân lực phù hợp để thực hiện tốt công tác giám sát thi công và quản lý an toàn thi công. Rà soát và phê duyệt tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công việc do nhà thầu chuẩn bị để đảm bảo bám sát tiến độ thi công đã được phê duyệt. Tùy theo các điều khoản của hợp đồng thi công, chúng tôi sẽ điều chỉnh tiến độ thi công khi cần thiết.

Nghiệm thu đúng quy định, khối lượng sản xuất theo đúng quy định của hợp đồng xây dựng phải được kiểm tra, nghiệm thu. Nếu cần thiết cho công việc xây dựng liên quan đến các khu vực nguy hiểm ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, hãy báo cáo các biện pháp phòng ngừa an toàn cho cơ quan quản lý chuyên nghiệp. Đình chỉ hoặc đình chỉ công việc của nhà thầu nếu chất lượng công trình không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn hoặc vi phạm các quy định về quản lý vận hành. Chịu trách nhiệm làm việc với các bên liên quan để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công kết cấu công trình. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng công trình theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật, phải lập tờ trình gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng để xác nhận nghiệm thu công trình.

Trách nhiệm của người lao động trong việc đảm bảo an toàn lao động trên công trường

Khi làm việc trên công trường, người lao động được bảo hiểm tham gia hoạt động xây dựng phải tuân thủ các quy định của pháp luật sau đây: Thực hiện nghĩa vụ của người lao động theo các điều khoản của Đạo luật về Sức khỏe và An toàn. Nếu phát hiện các rủi ro bất trắc trong quá trình thi công thì báo cáo các bên liên quan. Từ chối công việc do giáo viên không đảm bảo an toàn lao động và không được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân khi cần thiết. Chỉ nhận những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp sau khi đã được đào tạo phù hợp và đã được cấp giấy chứng nhận an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Tham gia ứng phó, khắc phục tai nạn, sự cố nguy hiểm tại nơi làm việc.

Bé trai rơi xuống trụ bê tông 35m trách nhiệm thuộc về ai?
Bé trai rơi xuống trụ bê tông 35m trách nhiệm thuộc về ai?

Bé trai rơi xuống trụ bê tông 35m trách nhiệm thuộc về ai?

Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Luật xây dựng 2014:

Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng

4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.

Và căn cứ theo quy định tại Điều 115 như sau:

Điều 115. An toàn trong thi công xây dựng công trình

1. Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho công trình, người lao động, thiết bị, phương tiện thi công làm việc trên công trường xây dựng.

2. Chủ đầu tư phải bố trí người có đủ năng lực theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan chức năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.

Như vậy, chủ thi công và quản lý công trường sẽ phải chịu trách nhiệm cho những hậu quả đáng tiếc xảy ra trong công trường đang thi công.

Trong sự việc này, việc để một em bé đi vào khu vực công trường đang xây dựng rồi dẫn đến tai nạn tại công trường đang thi công có liên quan đến trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, ban quản lý dự án và bộ phận giám sát thi công.

“Trong đó nhà thầu là chủ thể chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng và an toàn đối với các công việc mà mình thực hiện trước pháp luật, trước chủ đầu tư”.

Nhà thầu là bộ phận trực tiếp thi công trên công trường và có trách nhiệm thực hiện các biện pháp an toàn cụ thể trong khi thi công công trình. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý an toàn, tức là tổ chức kiểm tra, giám sát công việc để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công trên công trường. Do đó, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm soát công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về hậu quả đã gây ra.

Mức xử phạt đối với các chủ thể chịu trách nhiệm

Nếu cơ quan chức năng giải cứu được thì cậu bé may mắn sống sót, nhưng nếu tỷ lệ hành hung người chưa thành niên từ 61% trở lên thì phạm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 khoản 1 điểm b BLHS sẽ bị xử lý. truy tố vì Được thay đổi/bổ sung vào năm 2015 và 2017. Hiện nay, khung hình phạt là phạt tù đến 3 năm hoặc phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 5 năm.

Trong trường hợp đáng tiếc nhất mà nạn nhân không qua khỏi thì bị truy tố theo quy định tại khoản 1 Điều 129 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

“Trong vụ việc này lỗi vô ý là vô ý do cẩu thả, tức là đơn vị thi công xong nhưng cho rằng đường kính của ống bê tông là 25 cm nên nghĩ rằng không ai có thể lọt qua đó được do đó chỉ rào chắn sơ bộ. Nhưng pháp luật buộc bên thi công xây dựng phải thấy trước được hậu quả của việc không che chắn cẩn thận hoàn toàn có những trường hợp có những đứa trẻ thấp bé, nhẹ cân có thể rơi xuống đó. Nếu hậu quả chết người xảy ra thì khung hình phạt lúc này sẽ là phạt tù từ 1-5 năm”

Ngoài ra, phải bồi thường dân sự cho gia đình tang quyến của nạn nhân. Người có trách nhiệm bảo đảm an toàn thi công xây dựng công trình lơ là hoặc vi phạm các biện pháp an toàn trong thi công xây dựng để người chưa thành niên rơi từ cột bê tông cao 35m xuống thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm an toàn thi công xây dựng gây ra.

Căn cứ theo quy định điểm a và điểm c, Điều 590, BLDS năm 2015 thì các bên liên quan phải bồi thường các chi phí sau đây:

Thứ nhất, chi phí hợp lý cho việc điều trị, chăm sóc và phục hồi tình trạng sức khỏe và chức năng bị mất hoặc suy giảm của bên bị thương.

Thứ hai, thiệt hại về chi phí hợp lý và thu nhập thực tế của người chăm sóc người bị thương trong thời gian điều trị. Các thiệt hại khác do pháp luật quy định

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Bé trai rơi xuống trụ bê tông 35m trách nhiệm thuộc về ai?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp:

Vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là những khu vực nào?

Căn cứ tiểu mục 2.1 mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng ban hành kèm Thông tư 16/2021/TT-BXD
Khu vực có đường dây dẫn điện trần, đường dây truyền tải điện; khu vực đặt các trạm điện, thiết bị cấp điện (trạm biến áp, máy phát điện); khu vực đang thi công, lắp đặt điện hoặc đang sử dụng các thiết bị điện; khu vực thi công có sử dụng chất nổ;
Khu vực có nguy cơ cháy, nổ do các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác;
Khu vực đặt các kho chứa chất nổ, chất dễ cháy, nổ và hóa chất nguy hiểm khác;
Khu vực lưu trữ vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, thiết bị mà chúng có nguy cơ bị trượt, đổ; khu vực có các lỗ mở hoặc hố trên mặt đất (có hoặc không có nước); khu vực có nguy cơ lún sụt, lở đất đá nhưng chưa được xử lý để đảm bảo an toàn; khu vực có các vật, cây có thể đổ vào; khu vực ở dưới hoặc ở trên đồi, núi, mái đất đá dốc, mặt dốc có nguy cơ sạt, trượt, lở đất đá;
Các lỗ mở, khoảng hở trên công trình có nguy cơ rơi, ngã;
Khu vực có xe, máy, tàu, thuyền, phao, bè, thiết bị nổi khác, thiết bị thi công khác (sau đây viết gọn là máy, thiết bị thi công) đang làm việc;
Khu vực có công trình hiện hữu mà công trình này có nguy cơ sụp đổ nhưng chưa được gia cường hoặc chống đỡ;
Khu vực có nguy cơ do các vật rơi hoặc đổ xuống;
Khu vực gần ao, hồ, suối, sông, biển;
Khu vực thi công trên mặt nước hoặc dưới nước (kể cả các đầm lầy);
Khu vực thử nghiệm các thiết bị, đường ống có áp suất;
Không gian hạn chế mà ở đó có thể xảy ra thương tích nghiêm trọng cho người ở trong và (hoặc) gần không gian đó;
Khu vực chưa được thực hiện rà phá bom mìn, vật nổ.

Trước và trong quá trình triển khai hoạt động xây dựng, người sử dụng lao động cần đảm bảo an toàn bằng cách thực hiện những biện pháp gì?

Căn cứ tiểu mục 2.1 mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng ban hành kèm Thông tư 16/2021/TT-BXD quy định người lao động phải có trách nhiệm sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các biện pháp cần thiết khác để:
+ Bảo vệ cho người làm việc trên công trường và người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong phát sinh từ công trường;
+ Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong và ngoài công trường xây dựng.
Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt động xây dựng trên công trường, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm của công trường, công trình và đặc điểm của các loại công việc thi công khác nhau để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại (xem 2.18), xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại trên công trường và khu vực lân cận công trường. Vùng nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để ĐBAT bằng các biện pháp sau:
+ Có rào chắn hoặc biện pháp che chắn chắc chắn để ngăn ngừa xâm nhập;
+ Có các phương tiện cảnh báo, chỉ dẫn cụ thể;
+ Có người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm soát ra, vào.

5/5 - (1 bình chọn)