Chứng chỉ bảo hiểm là gì?

516
Chứng chỉ bảo hiểm là gì

Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Kinh doanh Bảo hiểm, các đại lý bảo hiểm phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp sau khi đã hoàn thành khóa đào tạo đại lý bảo hiểm. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một yếu tố quan trọng để đảm bảo bạn có thể cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và phát triển sự nghiệp bền vững trong ngành bảo hiểm. Vậy căn cứ theo quy định pháp luật, nhiều người băn khoăn không biết liệu “Chứng chỉ đại lý bảo hiểm để làm gì?”. Sau đây, Tìm Luật sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung này nhé.

Chứng chỉ bảo hiểm là gì?

Nhiều quốc gia có các quy định cụ thể yêu cầu đại lý bảo hiểm phải có chứng chỉ hợp lệ trước khi họ có thể bắt đầu hoạt động. Điều này nhằm đảm bảo rằng tất cả các đại lý bảo hiểm đều có kiến thức và kỹ năng cần thiết để tư vấn và cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách chuyên nghiệp và đúng đắn. Việc yêu cầu chứng chỉ đại lý bảo hiểm giúp bảo vệ người tiêu dùng khỏi các hành vi gian lận hoặc không chuyên nghiệp.

Trên thực tế, vai trò của đại lý bảo hiểm là không thể phủ nhận trong mô hình kinh doanh bảo hiểm, họ được xem là liên kết trực tiếp giữa các doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng tiềm năng.

Trước hết, hệ thống pháp luật đã đi vào chi tiết về việc phân loại chứng chỉ đại lý  bảo hiểm. Điều này dựa trên quy định cụ thể tại khoản 1 của Điều 19 trong Thông tư 69/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính, đề cập đến các loại chứng chỉ bảo hiểm, đại lý  bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và chứng chỉ phụ trợ liên quan.

Theo Thông tư, các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm: a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản; b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị; c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản; d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải; đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không; e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01/01/2023 được sử dụng đến hết ngày 31/12/2025. Trong thời gian chưa được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01/01/2023 được quy đổi như sau:

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp có giá trị tương đương Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản.

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp có giá trị tương đương Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị.

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm phi nhân thọ cấp có giá trị tương đương Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải.

Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định nêu trên được sử dụng như sau:

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe;

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng hải;

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng không;

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.

Chứng chỉ bảo hiểm là gì
Chứng chỉ bảo hiểm là gì

Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được sử dụng ra sao?

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm là một văn bản hoặc giấy chứng nhận được cấp cho một cá nhân hoặc tổ chức sau khi họ đã hoàn thành khóa đào tạo và đáp ứng các yêu cầu cần thiết để trở thành một đại lý bảo hiểm. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm đảm bảo rằng đại lý đã trải qua quá trình đào tạo và đánh giá chất lượng. Điều này giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và tư vấn mà khách hàng nhận được.

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 19 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được sử dụng như sau:

Chứng chỉ đại lý bảo hiểm

2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Trong thời gian chưa được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được quy đổi như sau:

a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm phi nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng như sau:

a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe;

b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;

d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng hải;

đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng không;

Chứng chỉ bảo hiểm là gì
Chứng chỉ bảo hiểm là gì

e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.

Từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm có mục đích sử dụng và trường hợp sử dụng khác nhau. Điều này được quy định cụ thể tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Thông tư 69/2022/TT-BTC.

Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm được quy định như thế nào?

Trong trường hợp có tranh chấp hoặc vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động bảo hiểm, chứng chỉ này có thể là bằng chứng quan trọng để bảo vệ quyền lợi của bạn. Đại lý bảo hiểm có chứng chỉ thường được khách hàng tin tưởng hơn. Chứng chỉ là bằng chứng cho thấy đại lý đã hoàn thành các yêu cầu cần thiết và có năng lực chuyên môn. Tuy nhiên, các quy định cụ thể có thể khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia.

Tại Điều 20 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:

Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm

Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:

1. Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm:

a) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị), bảo hiểm sức khỏe;

b) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: kiến thức chung về thị trường tài chính; kiến thức cơ bản về đầu tư; kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đơn vị;

c) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;

d) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải;

đ) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm hàng không;

e) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.

2. Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm do tổ chức xã hội nghề nghiệp ban hành.

3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm.

4. Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm tương ứng với loại hình bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm của từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

5. Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.

6. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều này.

7. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều này.

8. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 4 Điều này.

Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm được quy định cụ thể tại Điều 20 Thông tư 69/2022/TT-BTC.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Chứng chỉ bảo hiểm là gì”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ dự thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm là gì?

Hồ sơ dự thi bao gồm các tài liệu sau:
– Đơn dự thi theo mẫu quy định, nơi thí sinh cung cấp thông tin cá nhân và đăng ký tham gia kỳ thi.
– Bản sao bằng cấp học vấn cao nhất của thí sinh để xác minh trình độ học vấn.
– Giấy tờ chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn hiệu lực để xác thực danh tính của thí sinh.
– Giấy tờ chứng minh sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp (nếu có yêu cầu).
– Hai ảnh thẻ 4x6cm để sử dụng trong hồ sơ và các tài liệu liên quan.
– Thí sinh phải nộp lệ phí dự thi theo quy định, đảm bảo việc quản lý và tổ chức kỳ thi.

Điều kiện thi đỗ chứng chỉ đại lý bảo hiểm là gì?

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 của Điều 19 trong Thông tư 69/2022/TT-BTC, các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được phân thành sáu nhóm như sau:
– Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản;
– Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị;
– Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản;
– Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải;
– Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không;
– Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.

5/5 - (1 bình chọn)