Công an là lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự xã hội tại Việt Nam. Họ chịu trách nhiệm điều tra tội phạm, phòng chống tội phạm, bảo vệ an toàn cho người dân và tài sản của nhà nước. Cán bộ công an thường tiếp xúc với thông tin nhạy cảm và phải đảm bảo sự an toàn cho bản thân cũng như gia đình. Quy định khắt khe về điều kiện kết hôn với cán bộ công an giúp bảo đảm rằng cán bộ công an có thể hoàn thành nhiệm vụ mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, như các mối quan hệ cá nhân. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Công an có được lấy vợ nước ngoài không?“. Câu trả lời sẽ được làm rõ ngay sau đây, bạn đọc hãy cùng Tìm Luật dõi theo nhé.
Điều kiện kết hôn với người trong ngành công an là gì?
Công an là lực lượng có vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự công cộng, quản lý cư trú, và thực hiện các chính sách về an ninh quốc gia. Do đó, việc kết hôn với người có liên quan đến hoạt động chính trị, tội phạm hay các mối đe dọa an ninh có thể ảnh hưởng đến công việc và trách nhiệm của họ. Các yêu cầu khắt khe về điều kiện kết hôn với công an nhằm bảo vệ an ninh, sự nghiêm túc trong công việc và uy tín của lực lượng công an.
Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Xét lý lịch 3 đời vào công an gồm những ai được nhiều người quan tâm trong ngành này.
Thứ nhất, về điều kiện kết hôn thông thường theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định cấ kết hôn trong các trường hợp:
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy, pháp luật chỉ công nhận quyền kết hôn của nam, nữ khi thỏa mãn các điều kiện như trên. Nhà nước ta hiện nay không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Tóm lại, muốn kết hôn với công an hay không thì trước hết hai bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện chung về kết hôn của pháp luật như trên.
Thứ hai, mặc dù Luật Hôn nhân và Gia đình không quy định nhưng với ngành công an có đặc thù yêu cầu sự bảo mật thông tin, việc xét nhân thân và lý lịch các cán bộ nhân viên trong ngành được đặt ra nghiêm ngặt. Do vậy, hồ sơ của bên nam, nữ muốn kết hôn với người công tác trong ngành công an bắt buộc phải qua khâu thẩm tra, xác minh lý lịch.
Theo Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:
Phải đáp ứng ba tiêu chuẩn sau đây:
– Về Dân tộc thì dân tộc Kinh là đạt tiêu chuẩn.
– Về tôn giáo: Những người trong ngành an ninh, cảnh sát thì không được lấy người theo đạo Thiên Chúa Giáo.
– Về kê khai lý lịch và thành phần gia đình nội ngoại 3 đời. Nếu trong gia đình bạn có một hoặc nhiều đảng viên thì thẩm tra 2 đời (Tùy thuộc vào người đi thẩm tra).
Các điều kiện cơ bản không lấy chồng (vợ) công an:
1. Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền
2. Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
3. Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
4. Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
5. Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch tại Việt Nam)
Như vậy, khi bạn có tình cảm với bạn trai trong ngành công an và muốn tiến tới hôn nhân, thì phía cơ quan nơi bạn trai đang làm việc sẽ tiến hành thẩm tra lý lịch ba đời. Trong trường hợp này, hai bạn vẫn có thể tiến hành việc kết hôn với nhau, bởi lẽ, điều kiện chỉ đặt ra đối với trường hợp bố, mẹ của bạn hoặc bản thân bạn có tiền sự hay đang chấp hành hình phạt tù, mà không hề ghi nhận điều kiện này với anh, chị, em ruột của người có ý định kết hôn với người làm việc trong lực lượng vũ trang.
Tuy nhiên, anh trai bạn có tiền sự có được kết hôn hay không còn phụ thuộc vào quy chế riêng của ngành công an cũng như tùy thuộc vào kết quả thẩm tra lý lịch từ phía cơ quan của bạn trai.

Công an có được lấy vợ nước ngoài không?
Công an không chỉ là lực lượng thực thi pháp luật mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển ổn định và an toàn của xã hội. Công an đảm nhiệm vai trò ngăn chặn các mối đe dọa từ bên ngoài và trong nước, bảo vệ chủ quyền và lợi ích của đất nước. Những mối quan hệ cá nhân như vợ chồng có thể ảnh hưởng đến tâm lý, tinh thần làm việc và sự phối hợp trong công việc của cán bộ công an. Do đó, các điều kiện kết hôn với công an cũng được quy định riêng biệt.
Công an có quyền kết hôn với người nước ngoài, nhưng cần phải tuân thủ các quy định pháp luật và nội bộ của ngành. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài được pháp luật Việt Nam công nhận và bảo vệ, miễn là các bên tuân thủ các điều kiện chung về kết hôn.
Tuy nhiên, công an cần tuân thủ các quy định nội bộ của ngành công an liên quan đến việc kết hôn với người nước ngoài, bao gồm việc báo cáo và xin phép cấp trên. Điều này nhằm đảm bảo rằng mối quan hệ không ảnh hưởng đến công việc và nhiệm vụ của công an.
Bên cạnh đó, có thể cần cung cấp lý lịch tư pháp của cả hai bên và lý lịch tư pháp của người nước ngoài có thể cần được dịch thuật và công chứng. Tóm lại, công an có quyền kết hôn với người nước ngoài nhưng cần thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý và nội bộ để đảm bảo sự tuân thủ và minh bạch.
Có được kết hôn với công an khi mẹ bị án treo không?
Công an là đội ngũ đóng vai trò giữ gìn an ninh công cộng, phòng ngừa và điều tra tội phạm, giúp tạo ra môi trường sống an toàn cho người dân. Công an đảm bảo rằng các quy định pháp luật được thi hành, góp phần xây dựng một xã hội pháp quyền. Lực lượng công an cần duy trì uy tín và hình ảnh trong mắt cộng đồng. Việc kết hôn với người có hành vi hoặc lý lịch không phù hợp có thể ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của họ.

Việc kết hôn với người công tác trong ngành công an phải đáp ứng các điều kiện kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình 2014 và điều kiện kết hôn riêng đối với ngành công an.
Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Ngoài ra, trong khi xét lí lịch 3 đời thì gia đình bạn phải không thuộc những trường hợp như sau:
– Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền;
– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù;
– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…;
– Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa;
– Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)
Theo trình bày của bạn thì mẹ của bạn đã bị phạt 18 tháng tù treo năm 2009 và mẹ của bạn đã chấp hành xong hình phạt cũng như thời gian thử thách. Việc bạn cần xem xét đó là việc mẹ của bạn đã được xóa án tích hay chưa? Do vậy bạn cần xem xét các quy định tại chương X Bộ luật hình sự 2015 về xóa án tích. Nếu mẹ bạn đã được xóa án tích thì sẽ không bị xem là có tiền án. Tuy nhiên, việc có thể kết hôn hay không với người trong ngành công an hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố khác. Trên thực tế, khi bạn muốn kết hôn với bạn trai là người trong ngành công an thì bạn trai bạn phải tự viết đơn xin tìm hiểu gia đình, viết hai đơn, một đơn nộp cho đơn vị công tác, một đơn nộp cho Phòng tổ chức cán bộ. Trong tời gian tìm hiểu từ ba đến sáu tháng, tùy thuộc vào mức độ tình cảm của hai bên.
Phòng Tổ chức cán bộ sẽ thẩm tra, xác minh người sẽ dự định cưới và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian thẩm tra, xác minh từ 2 đến 4 tháng, nếu không có gì trở ngại thì Phòng Tổ chức cán bộ sẽ gửi Thông báo cho phép kết hôn đến đơn vị công tác, lúc đó các bên mới tiến hành đăng ký kết hôn và tổ chức cưới.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Công an có được lấy vợ nước ngoài không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Công an có cần phải xin phép cơ quan chức năng trước khi kết hôn với người nước ngoài không?
Công an cần phải xin phép cơ quan chức năng trước khi kết hôn với người nước ngoài. Quy trình này được thực hiện để đảm bảo sự tuân thủ các quy định và yêu cầu nội bộ của ngành.
Trước hết, công an cần báo cáo kế hoạch kết hôn với cấp trên. Hồ sơ báo cáo thường bao gồm các thông tin về người nước ngoài và lý do kết hôn. Báo cáo này phải được nộp theo quy định cụ thể của cơ quan chức năng.
Sau khi báo cáo, cơ quan chức năng sẽ xem xét và quyết định dựa trên các tiêu chí liên quan đến an ninh và trách nhiệm công việc. Quyết định này nhằm đảm bảo rằng việc kết hôn không ảnh hưởng đến công việc và nhiệm vụ của công an.
Nếu được phép kết hôn, công an cần hoàn tất các thủ tục nội bộ, bao gồm việc cung cấp lý lịch tư pháp và các tài liệu cần thiết để thực hiện quy trình kết hôn theo quy định của pháp luật và yêu cầu của ngành.
Công an có phải báo cáo với cấp trên về việc kết hôn với người nước ngoài không?
Công an có trách nhiệm báo cáo với cấp trên về việc kết hôn với người nước ngoài. Đây là yêu cầu nhằm đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ các quy định nội bộ liên quan đến an ninh và công việc của lực lượng công an.
Trình tự báo cáo: Công an cần thông báo kế hoạch kết hôn với người nước ngoài tới cấp trên trực tiếp. Hồ sơ báo cáo thường bao gồm các thông tin cá nhân của người nước ngoài, lý do kết hôn và các tài liệu liên quan.
Mục đích báo cáo: Quá trình báo cáo giúp cấp trên xem xét các yếu tố an ninh và công việc để đảm bảo rằng việc kết hôn không gây ảnh hưởng tiêu cực đến công việc của công an. Cấp trên sẽ đánh giá và quyết định dựa trên các tiêu chí cụ thể.
Quy trình tiếp theo: Sau khi báo cáo được phê duyệt, công an cần hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết và đảm bảo rằng các quy định về việc kết hôn với người nước ngoài được thực hiện đầy đủ và đúng cách.