Người lao động nữ mang thai là phụ nữ đang trong thời kỳ thai kỳ, tức là họ đang mang một hoặc nhiều thai nhi trong bụng. Đây là một giai đoạn quan trọng trong cuộc sống của phụ nữ, có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tâm lý và khả năng làm việc của họ. Theo luật lao động, người lao động nữ mang thai thường được hưởng nhiều quyền lợi, như nghỉ thai sản, bảo hiểm y tế, và các chế độ chăm sóc sức khỏe đặc biệt. Trên thực tế, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Hết hạn hợp đồng khi đang mang thai phải làm sao?“. Thắc mắc này sẽ được Tìm Luật giải đáp ngay sau đây.
Hết hạn hợp đồng khi đang mang thai phải làm sao?
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự cần phải lưu ý những gì bạn nên biết khi hết hạn hợp đồng. Hết hạn hợp đồng khi đang mang thai là tình huống khi một người lao động nữ có hợp đồng lao động đang mang thai, và hợp đồng đó đến thời điểm kết thúc mà không được gia hạn hoặc ký mới. Đây là một vấn đề quan trọng vì nó liên quan đến quyền lợi của người lao động trong thời gian mang thai và sau khi sinh. Để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cần nắm rõ các quy định pháp luật liên quan và chủ động trong việc yêu cầu quyền lợi.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“Điều 137. Bảo vệ thai sản
…
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.”
Như vậy, A mang thai và hợp đồng lao động sẽ hết hạn sau 2 tháng nữa, thì lúc đó A sẽ được ưu tiên kết giao hợp đồng mới theo như quy định của pháp luật về lao động.
Và tại Khoản 1 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”
Như vậy, một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động là hợp đồng đã hết thời hạn.
Ngoài ra, bản chất hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Như vậy, hết hạn hợp đồng là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người sử dụng lao động có quyền không ký tiếp HĐLĐ. Do đó, công ty không ký tiếp HĐLĐ khi đang mang thai là không trái với quy định pháp luật.

Đang mang thai có được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động được nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động, nhằm bù đắp một phần thu nhập do không còn làm việc. Đây là một quyền lợi theo quy định của pháp luật lao động tại nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Khoản tiền này giúp người lao động có một khoản tiền để ổn định cuộc sống khi không còn thu nhập từ việc làm, đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng.
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, khi hợp đồng lao động chấm dứt (hết hạn hợp đồng lao động), lao động nữ đang mang thai có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu người lao động đã làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên.

Khi hợp đồng lao động chấm dứt thì công ty phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết đúng không?
Hợp đồng lao động là văn bản pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong đó quy định các quyền và nghĩa vụ của cả hai bên trong quá trình làm việc. Hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý để xác định mối quan hệ lao động, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên. Đặc biệt, trong giai đoạn nghỉ thai sản mà hợp đồng lao động bị chấm dứt thì người lao động cần phải nắm rõ các quy định hiện hành để bảo vệ quyền lợi cho bản thân.
Theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Theo quy định nêu trên thì công ty phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt (hết hạn hợp đồng lao động).
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Hết hạn hợp đồng khi đang mang thai phải làm sao?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Hết hạn hợp đồng khi mang thai có được ký tiếp?
Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai… Do đó, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ vì lý do mang thai.
Tuy nhiên, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi hết hạn hợp đồng. Mà bản chất, hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Như vậy, hết hạn hợp đồng là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người sử dụng lao động có quyền không ký hoặc ký tiếp một hợp đồng lao động khác với vợ bạn nếu 02 bên thỏa thuận được về việc tái ký.
Quyền lợi của lao động nữ về BHXH khi nghỉ thai sản mà hết hạn hợp đồng là gì?
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh con được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là ̉ tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian nghỉ dưỡng hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng
Trong thời gian này mà hợp đồng lao động hết hạn, việc đóng và hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định theo điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: “Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội“
Theo đó, nếu hết hạn hợp đồng trong thời gian đang nghỉ dưỡng chế độ thai sản thì người lao động vẫn được tính hưởng bảo hiểm xã hội từ khi nghỉ thai sản đến khi hợp đồng lao động hết hạn. Còn thời gian hưởng thai sản sau khi hết hạn hợp đồng sẽ không được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.