Hóa đơn lãi vay có phải kê khai thuế không?

245
Hóa đơn lãi vay có phải kê khai thuế không

Hóa đơn lãi vay là một loại chứng từ tài chính mà người vay nhận được từ người cho vay (thường là ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc cá nhân) để yêu cầu thanh toán khoản lãi phát sinh từ một khoản vay. Hóa đơn này chi tiết các thông tin liên quan đến số tiền vay, lãi suất, kỳ hạn trả lãi, và số tiền lãi phải trả trong một khoảng thời gian nhất định. Hóa đơn lãi vay có ý nghĩa quan trọng trong cả khía cạnh tài chính và pháp lý, đặc biệt đối với cả người vay và người cho vay. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Hóa đơn lãi vay có phải kê khai thuế không?“. Tìm Luật sẽ giúp độc giả giải đáp vấn đề này ngay sau đây nhé.

Ngân hàng có xuất hóa đơn đối với khoản tiền lãi vay của khách hàng không?

Lãi suất vay là công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ, được các ngân hàng trung ương sử dụng để điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, kiểm soát lạm phát, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối với doanh nghiệp, chi phí lãi vay là một khoản chi phí tài chính hợp lệ có thể được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hóa đơn lãi vay là bằng chứng cần thiết để chứng minh chi phí này với cơ quan thuế.

Theo Công văn 39989/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn về vướng mắc về thuế giá trị gia tăng, hóa đơn đối với các hoạt động của ngân hàng như sau:

Về bản chất khoản tiền mà Ngân hàng nhận được từ Công ty Vịnh Thiên Đường theo hợp đồng hợp tác là khoản lãi tiền vay của hợp đồng vay vốn ký giữa Ngân hàng với khách hàng vay vốn. Như vậy đây là hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng và khoản lãi tiền vay này được xác định là doanh thu từ hoạt động cho khách hàng vay của Ngân hàng. Khi nhận tiền Ngân hàng phải xuất hóa đơn cho khách hàng vay vốn.

Đồng thời tại Công văn 1332/TCT-DNL năm 2014 về chứng từ thu lãi tiền vay Ngân hàng có hướng dẫn như sau:

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã sử dụng chứng từ thu lãi tiền vay được in ra từ hệ thống và trên chứng từ thể hiện được thông tin giao dịch và đảm bảo tính duy nhất trên toàn hệ thống thì Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được sử dụng chứng từ này để hạch toán, trả cho khách hàng.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam bị xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính. Yêu cầu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam thực hiện Thông báo phát hành bổ sung chứng từ thu lãi tiền vay theo đúng quy định tại Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính.

Đối với khách hàng sử dụng chứng từ thanh toán lãi tiền vay mà khoản vay đó phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đã thực hiện kê khai đầy đủ theo quy định thì khách hàng được tính vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Theo đó, đối với khoản tiền lãi vay ngân hàng có thể không xuất hóa đơn giá trị gia tăng mà thay thế bằng chứng từ thu lãi tiền vay. Chứng từ thu tiền hợp pháp sẽ vẫn được xem là hóa đơn.Như vậy, đối với khoản lãi vay ngân hàng mà khách hàng trả là doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thì ngân hàng sẽ phải xuất hóa đơn.

Hóa đơn lãi vay có phải kê khai thuế không

Hóa đơn lãi vay có phải kê khai thuế không?

Hóa đơn lãi vay là tài liệu xác nhận chính thức về khoản lãi mà người vay phải trả cho người cho vay. Nó thể hiện rằng lãi suất đã được thỏa thuận và khoản tiền lãi đã phát sinh. Trong trường hợp có tranh chấp, hóa đơn lãi vay có thể được sử dụng làm bằng chứng chứng minh rằng một khoản vay đã được thực hiện và lãi suất đã được áp dụng theo đúng thỏa thuận. Đối với doanh nghiệp, hóa đơn lãi vay giúp ghi nhận chi phí lãi vay vào sổ sách kế toán, giúp theo dõi và quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Chi phí lãi vay được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ theo quy định trừ trường hợp ngoại lệ. Cụ thể:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, DN được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay:

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

– Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.

– Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:

+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.

Hóa đơn lãi vay có phải kê khai thuế không
Hóa đơn lãi vay có phải kê khai thuế không

+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

(Lãi vay thực hiện theo quy định tại Điểm 2.17 Điều này)

Căn cứ các quy định trên, khoản chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều kiện 2: Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định pháp luật.

Điều kiện 3: Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần mà có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng.

Riêng khoản chi phí lãi vay quy định tại tiết 2.17, tiết 2.

Đối với hóa đơn không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp có thể kê khai hoặc không kê khai lên Tờ khai thuế 01/GTGT.

Lãi vay có chịu thuế GTGT không?

Lãi vay là khoản tiền mà người vay phải trả cho người cho vay (thường là ngân hàng hoặc tổ chức tài chính) để sử dụng một khoản tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi vay là chi phí mà người vay phải trả để sử dụng vốn từ người cho vay. Đây là một yếu tố quan trọng khi quyết định vay vốn, vì nó ảnh hưởng đến tổng chi phí của khoản vay. Mức lãi suất vay ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tài chính của người vay, đặc biệt là trong việc trả nợ đúng hạn và duy trì dòng tiền.

Lãi vay không chịu thuế GTGT, cụ thể:

Căn cứ theo điểm a, điểm b khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT trong đó có:

– Dịch vụ cấp tín dụng dưới hình thức cho vay của tổ chức tín dụng;

– Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.

Như vậy, tiền lãi vay không chịu thuế GTGT.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Hóa đơn lãi vay có phải kê khai thuế không?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Khoản lãi vay ngân hàng của doanh nghiệp có được tính vào chi phí được trừ không?

Khoản lãi vay ngân hàng của doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
[1] Không thuộc các trường hợp không được trừ
[2] Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
[3] Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp
[4] Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Hóa đơn không chịu thuế GTGT có phải kê khai không?

Đối với hóa đơn không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp có thể kê khai hoặc không kê khai lên Tờ khai thuế 01/GTGT.

5/5 - (1 bình chọn)