Khung giá đền bù đất đai được quy định thế nào?

60
Khung giá đền bù đất đai

Khung giá đền bù đất đai là mức giá tối thiểu hoặc tối đa được quy định bởi Nhà nước để bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Khung giá đền bù đất đai có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của người dân, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho các quyết định thu hồi đất. Nó giúp giảm thiểu tranh chấp và khiếu nại liên quan đến bồi thường đất đai. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Khung giá đền bù đất đai được quy định thế nào?”. Để được giải đáp, mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây của Tìm Luật nhé.

Khung giá đền bù đất đai được quy định thế nào?

Khung giá đền bù đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả trong quá trình thu hồi đất và bồi thường cho người dân. Giá đền bù đất rừng sản xuất được nhà nước quy định trong khung giá đền bù. Khung giá giúp đảm bảo rằng người có đất bị thu hồi sẽ nhận được một khoản bồi thường công bằng, phù hợp với giá trị thực tế của đất đai và tài sản trên đó. Việc quy định rõ khung giá bồi thường tạo ra sự minh bạch trong quá trình thu hồi đất, giúp người dân hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Theo quy định hiện hành, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể. Kết luận này được căn cứ dựa trên mục đích sử dụng của từng loại giá đất đó. Cụ thể, khoản 2 và khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 quy định mục đích sử dụng của bảng giá đất và giá đất như sau:

Bảng giá đấtGiá đất cụ thể
– Tính tiền sử dụng đất trong các trường hợp:Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức;Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
– Tính thuế sử dụng đất.
– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
– Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất được giao đất có thu tiền sử dụng đất.
– Tính tiền sử dụng đất khi:Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức;Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
– Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất.
– Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
– Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
– Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Như vậy, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể. Tuy nhiên, người dân không tra cứu giá đất cụ thể như bảng giá đất vì giá đất cụ thể được xác định theo từng trường hợp do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định và thông thường sẽ tính theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K).

Theo khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013, khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có quyền đóng góp ý kiến về phương án bồi thường và việc bồi thường giải phóng mặt bằng phải công bố công khai.

Ngoài ra, quy định trên cũng đồng nghĩa rằng tiền bồi thường về đất sẽ do Nhà nước quyết định, người dân không có quyền thỏa thuận về giá bồi thường.miễn lệ phí đăng ký hộ tịch.

Khung giá đền bù đất đai
Khung giá đền bù đất đai

Cách tính tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất

Tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất là khoản tiền mà Nhà nước bồi thường cho người có đất bị thu hồi, nhằm bù đắp thiệt hại về tài sản, quyền lợi mà họ mất đi do quyết định thu hồi đất. Khoản tiền này thường được tính theo giá thị trường hoặc giá quy định của Nhà nước tại thời điểm thu hồi. Nếu đất đang sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, hay làm nhà ở, thì giá trị bồi thường có thể khác nhau.

Theo điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 thì giá đất cụ thể được được áp dụng trong trường hợp tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Đồng thời, theo Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

Giá đất cụ thể được xác định theo từng mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo thu hồi đất, kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Theo đó, tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được tính như sau:

Giá đất của thửa đất cần định giá (1m2) = Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá x Hệ số điều chỉnh giá đất

Trong đó:

– Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Theo đó, mỗi địa phương sẽ quyết định bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá mỗi năm 1 lần để phù hợp với giá đất thị trường (thay vì 5 năm/ lần và căn cứ vào giá đất tối thiểu – tối đa do Chính phủ ban hành như hiện nay). 

– Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.

Khung giá đền bù đất đai
Khung giá đền bù đất đai

Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể 

Tiền đền bù là một phần quan trọng trong quá trình thu hồi đất, nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án phát triển. Giá đất cụ thể cung cấp cơ sở pháp lý cho các quyết định thu hồi đất, giúp các cơ quan chức năng thực hiện đúng quy định của pháp luật. Giá bồi thường hợp lý giúp chính quyền địa phương thực hiện các dự án phát triển hạ tầng và quy hoạch đô thị một cách hiệu quả hơn.

Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy định như sau:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai 2024;

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024.

Ngoài ra, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xác định giá đất cụ thể.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Khung giá đền bù đất đai được quy định thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

rường hợp nào Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp?

Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất gồm:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được bồi thường thế nào?

– Bồi thường về đất:
Người bị thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường về đất nếu thỏa mãn các điều kiện:
Đất đã có Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng chưa được cấp; hoặc
Đất không đủ điều kiện cấp sổ/không có sổ đỏ nhưng người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sử dụng từ trước 1/7/2004;
– Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại:
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện khi người có đất bị thu hồi có các tài liệu, giấy tờ chứng minh về việc đầu tư trên đất.
Trường hợp không còn giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc đầu tư chi phí vào đất còn lại, người sử dụng có đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
– Bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất:
Điều kiện để được bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất là cây trồng, vật nuôi đó phải được tạo lập hợp pháp trên đất và bị thiệt hại trong quá trình tiến hành thu hồi đất.

5/5 - (1 bình chọn)