Lãi tiền gửi Kho bạc có phải nộp thuế không?

74
Lãi tiền gửi Kho bạc có phải nộp thuế không

Lãi tiền gửi Kho bạc là khoản lãi mà Kho bạc Nhà nước trả cho các tổ chức hoặc cá nhân khi họ gửi tiền vào Kho bạc. Kho bạc Nhà nước, thuộc Bộ Tài chính, là cơ quan quản lý ngân sách và tài chính công, thực hiện nhiệm vụ huy động vốn để tài trợ cho các hoạt động của chính phủ. Các tổ chức tài chính và doanh nghiệp sử dụng tiền gửi Kho bạc như một cách để quản lý dòng tiền dư thừa tạm thời mà không phải đối mặt với nhiều rủi ro. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Lãi tiền gửi Kho bạc có phải nộp thuế không?“. Bạn đọc hãy cùng với Tìm Luật đón đọc bài viết sau đây nhé.

Những khoản thu nhập nào của doanh nghiệp phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu được áp dụng trên phần thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Đây là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, góp phần tài trợ cho các hoạt động công cộng và phát triển kinh tế. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một nguồn thu chính cho ngân sách nhà nước, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động công cộng và dịch vụ xã hội.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP và khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì những khoản thu nhập sau đây của doanh nghiệp phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở theo quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, thu nhập từ bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác.

+ Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định 218/2013/NĐ-CP;

+ Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

+ Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác;

+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm:

++ Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).

++ Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu;

+ Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí;

+ Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;

+ Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;

+ Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra;

+ Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;

Lãi tiền gửi Kho bạc có phải nộp thuế không
Lãi tiền gửi Kho bạc có phải nộp thuế không

+ Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;

+ Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ.

Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định chi phí được trừ quy định tại Điều 9 Nghị định này

+ Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 4 Nghị định này.

Lãi tiền gửi Kho bạc có phải nộp thuế không?

Lãi tiền gửi Kho bạc, nhờ tính an toàn và ổn định, là một kênh đầu tư quan trọng, góp phần vào việc quản lý tài chính quốc gia và hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững. Tiền gửi Kho bạc được nhà nước bảo đảm, nên mức độ rủi ro gần như không có, mang lại sự yên tâm cho người gửi. Dù lãi suất không cao như các hình thức đầu tư khác, nhưng đây là một kênh đầu tư an toàn, giúp người gửi bảo toàn vốn và có lãi suất ổn định.

Căn cứ Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:

“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác…”.

Căn cứ quy định nêu trên, khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng của tổ chức là một khoản thu tài chính thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng. tiền lãi vay không chịu thuế GTGT.

Lãi tiền gửi Kho bạc có phải nộp thuế không
Lãi tiền gửi Kho bạc có phải nộp thuế không

Có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản lãi tiền gửi ngân hàng chưa đáo hạn không?

Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sự phát triển kinh tế chung. Thông qua chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà nước có thể điều tiết hoạt động kinh tế, khuyến khích hoặc hạn chế các ngành nghề, lĩnh vực cụ thể. Việc thu thuế từ lợi nhuận của doanh nghiệp góp phần tái phân phối thu nhập trong xã hội, hỗ trợ các chính sách an sinh xã hội và phát triển kinh tế bền vững.

Thu quy định tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC) về nội dung này như sau:

Thu nhập khác

Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.

– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

Như vậy, theo quy định trên thì thu nhập chịu thuế từ tiền lãi gửi ngân hàng phải là khoản tiền phát sinh thực tế.

Cụ thể, Công văn 57306/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn áp dụng trường hợp tương tự đối với Công ty TNHH Sun Asterisk Việt Nam như sau:

Pháp luật thuế TNDN không quy định việc xác định khoản thu nhập dự kiến thu được nhưng chưa thực tế phát sinh được tính vào thu nhập dự kiến thu được nhưng chưa thực tế phát sinh được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế. Trường hợp Công ty TNHH Sun Asterisk Việt nam thực tế phát sinh khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế của kỳ tính thuế thực tế phát sinh thu nhập theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Lãi tiền gửi Kho bạc có phải nộp thuế không?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Tiền lãi ngân hàng có phải đóng thuế TNDN không?

Căn cứ quy định tại Khoản 7 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì khoản thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn là khoản thu nhập chịu thuế TNDN.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

Công thức xác định thu nhập tính thuế TNDN như thế nào?

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Trong đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

5/5 - (1 bình chọn)