Trong thời đại số hóa hiện nay, việc quản lý dân cư bằng mã số định danh cá nhân thông qua căn cước công dân (CCCD) gắn chip đang ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng. Đây là bước tiến lớn trong việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và minh bạch trong quản lý nhà nước. Không chỉ người trưởng thành, mà trẻ em – kể cả trẻ dưới 6 tuổi – cũng nằm trong đối tượng được cấp CCCD theo lộ trình của cơ quan chức năng. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Làm căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi có bắt buộc không?”. Nội dung này sẽ được Tìm Luật giải đáp ngay sau đây.
Thẻ căn cước trẻ em có thời hạn bao lâu?
Căn cước công dân gắn chip hiện đang được triển khai rộng rãi trên toàn quốc, không chỉ đối với người trưởng thành mà còn mở rộng sang cả trẻ em. Rất nhiều cha mẹ khi làm căn cước cho con thường đặt ra câu hỏi: “Thẻ căn cước trẻ em có thời hạn bao lâu? Có cần đổi khi con lớn lên không?” Đây là những thắc mắc hoàn toàn chính đáng, bởi khác với người lớn – thông tin và ngoại hình của trẻ em thay đổi rất nhanh theo thời gian, nên việc sử dụng một chiếc thẻ căn cước trong thời gian dài đôi khi không còn phù hợp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước như sau:
– Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
– Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước theo quy định nêu trên có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
Theo đó, thẻ Căn cước của trẻ em có thời hạn sử dụng như sau:
– Nếu trẻ thực hiện làm thẻ khi mới sinh đến trước thời điểm đủ 12 tuổi thì thời hạn sử dụng của thẻ là khi đủ 14 tuổi.
– Trẻ làm thẻ Căn cước khi đủ 12 tuổi thì thẻ Căn cước đó được sử dụng đến khi đủ 25 tuổi.
– Trường hợp trẻ không thực hiện làm thẻ căn cước khi dưới 14 tuổi thì khi đủ 14 tuổi trẻ bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước theo quy định.
Như vậy, theo quy định, tùy vào từng trường hợp cụ thể ở trên để quy định thời hạn sử dụng thẻ Căn cước của trẻ em là bao lâu.

Làm căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi có bắt buộc không?
Những năm gần đây, căn cước công dân gắn chip dần trở thành loại giấy tờ quan trọng và không thể thiếu trong mọi hoạt động hành chính, từ đi lại, làm giấy tờ cho đến các giao dịch tài chính. Không chỉ người lớn mới cần có căn cước, mà ngay cả trẻ em – đặc biệt là trẻ từ sơ sinh đến dưới 6 tuổi – cũng được khuyến khích làm căn cước sớm để dễ dàng tích hợp thông tin và thuận tiện cho các thủ tục sau này. Tuy nhiên, nhiều phụ huynh vẫn còn bối rối trước câu hỏi: Trẻ dưới 6 tuổi có bắt buộc phải làm căn cước công dân hay không? Việc này có thực sự cần thiết không khi con còn quá nhỏ, chưa sử dụng đến giấy tờ tùy thân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023 có quy định như sau:
Người được cấp thẻ căn cước
1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Theo đó, người được cấp thẻ căn cước bao gồm:
– Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
– Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
– Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Như vậy, theo quy định nêu trên, trẻ em đủ 6 tuổi không bắt buộc làm thẻ Căn cước từ 01/7/2024 mà chỉ thực hiện khi có nhu cầu.

Cha mẹ của trẻ em đủ 6 tuổi có được hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho con không?
Khi trẻ đủ 6 tuổi, theo quy định hiện hành, đã có thể được cấp căn cước công dân gắn chip để phục vụ cho các thủ tục hành chính, giáo dục, y tế và quản lý dân cư. Tuy nhiên, do còn nhỏ tuổi và chưa thể tự mình thực hiện các thủ tục pháp lý, nhiều phụ huynh đặt ra câu hỏi: “Cha mẹ có được phép thay mặt con thực hiện thủ tục làm căn cước công dân hay không? Hay bắt buộc trẻ phải trực tiếp có mặt và tham gia toàn bộ quy trình?” Đây là một vấn đề khiến không ít gia đình cảm thấy lúng túng, đặc biệt là khi con nhút nhát, chưa quen tiếp xúc với môi trường cơ quan hành chính hoặc trong trường hợp con bị ốm, có lý do đặc biệt.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 có quy định như sau:
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
a) Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này;
b) Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
c) Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
d) Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
đ) Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
a) Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
b) Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
…
Như vậy, theo quy định nêu trên thì cha mẹ là người đại diện hợp pháp của con đủ 6 tuổi có thể thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho con.
Lưu ý: Trẻ em đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi phải đi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước công dân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Làm căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi có bắt buộc không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Thông tin trên thẻ căn cước của trẻ dưới 6 tuổi gồm những gì?
Thông tin trên thẻ căn cước của trẻ em dưới 6 tuổi được quy định tại Thông tư 16/2024/TT-BCA, theo đó, mẫu thẻ dành cho công dân từ 0 – 6 tuổi sẽ không có ảnh trên căn cước.
Đối với công dân dưới 6 tuổi, thông tin trên thẻ căn cước gồm: Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch.
Còn mặt sau thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam từ 0 – dưới 6 tuổi và từ đủ 6 tuổi trở lên sẽ có các thông tin giống nhau gồm: nơi cư trú; nơi đăng ký khai sinh; chip điện tử; mã QR; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; chữ “BỘ CÔNG AN”; Dòng MRZ.
Thủ tục cấp thẻ Căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi từ ngày 01/7/2024 như thế nào?
Khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định về thủ tục cấp thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 6 tuổi từ ngày 01/7/2024 như sau:
Trong trường hợp thông thường: Việc cấp thẻ căn cước cho các trường hợp trẻ em từ 0 – 6 tuổi sẽ thông qua người đại diện hợp pháp, cụ thể người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục thông qua Cổng dịch vụ công/ứng dụng định danh quốc gia VneID.
Trong trường hợp trẻ dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên Cổng dịch vụ công/ứng dụng định danh quốc gia VNeID hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.
Lưu ý: Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.