Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 có hiệu lực bao giờ?

337
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 có hiệu lực bao giờ?

Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 được ban hành để điều chỉnh tổ chức và hoạt động của lĩnh vực bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bảo hiểm và quản lý nhà nước về hoạt động bảo hiểm. Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 được Quốc hội khóa 15 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2023.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu:08/2022/QH15Loại văn bản:Luật
Nơi ban hành:Quốc hộiNgười ký:Vương Đình Huệ
Ngày ban hành:16/06/2022Ngày hiệu lực:01/01/2023
Ngày công báo:17/07/2022Số công báo:Từ số 575 đến số 576
Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung nổi bật

05 loại Hợp đồng bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm 2022

Đây là nội dung đáng chú ý tại Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 được thông qua tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XV ngày 16/06/2022.

05 loại Hợp đồng bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm 2022

Đây là nội dung đáng chú ý tại Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 được thông qua tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XV ngày 16/06/2022.

Theo đó, 05 loại Hợp đồng bảo hiểm được quy định như sau:

  • Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
  • Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;
  • Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
  • Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại;
  • Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm.

Trong đó, Hợp đồng bảo hiểm tài sản; Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ.

Như vậy, so với hiện hành thì đã mở rộng hơn các loại Hợp đồng bảo hiểm hơn, tại Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 chỉ quy định 03 loại là:

  • Hợp đồng bảo hiểm con người;
  • Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
  • Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Đối với loại Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được thực hiện theo quy định của Bộ luật Hàng hải; nội dung không quy định tại Bộ luật Hàng hải thì thực hiện theo quy định của Luật này.

Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, trừ Khoản 3 Điều 86, khoản 4 và khoản 5 Điều 94, Điều 95, khoản 3 và khoản 4 Điều 99, các điều 109, 110, 111, 112, 113, 114 và 116 của Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2028.

Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 có hiệu lực bao giờ?
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 có hiệu lực bao giờ?

Phạm vi điều chỉnh của Luật Kinh doanh bảo hiểm

Luật Kinh doanh bảo hiểm điều chỉnh, quy định về tổ chức, hoạt động kinh doanh bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của các đối tượng trên. Luật Kinh doanh bảo hiểm không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện mà không mang tính kinh doanh.

Đối tượng áp dụng của Luật Kinh doanh bảo hiểm

Luật Kinh doanh bảo hiểm điều chỉnh và áp dụng đối với các đối tượng là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các cá nhân, tổ chức khác được quy định tại Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.

Nguyên tắc của Luật Kinh doanh bảo hiểm

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Bên cạnh đó, Luật Kinh doanh bảo hiểm có nguyên tắc là doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết của doanh nghiệp đối với bên mua bảo hiểm.

Nội dung chính của Luật Kinh doanh bảo hiểm

Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định về các loại hình bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ (gồm bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm trách nhiệm) và bảo hiểm sức khỏe.

Khi các bên thỏa thuận được về các điều khoản của hoạt động bảo hiểm thì sẽ ký kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên bán là các doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Theo đó, bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng do người mua bảo hiểm chỉ định hoặc bồi thường cho người mua bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm giữa các bên phải được lập thành văn bản. Hợp đồng bảo hiểm phải có các nội dung cơ bản như:

  • Tên, địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm hay người thụ hưởng do bên mua bảo hiểm chỉ định
  • Đối tượng được bảo hiểm
  • Giá trị tài sản được bảo hiểm đối với tài sản hay số tiền bảo hiểm hai bên thoả thuận
  • Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm
  • Thời hạn bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm
  • Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm hay người thụ hưởng
  • Các biện pháp xử lý khi xảy ra tranh chấp khi thực hiện hợp đồng

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm theo thoả thuận ghi trong hợp đồng bảo hiểm, yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm. có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm, hủy bỏ bảo hiểm hoặc đơn phương hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Người bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Người được bảo hiểm có quyền lựa chọn công ty bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam để giao kết hợp đồng bảo hiểm và có quyền yêu cầu người được bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm và bảng câu hỏi về rủi ro. nội dung của hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật, có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường và trả tiền bảo hiểm nếu xảy ra sự cố. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm đầy đủ theo thời hạn và cách thức đã thỏa thuận trong hợp đồng và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định các loại hình công ty bảo hiểm được thành lập bao gồm: công ty cổ phần, công ty cổ phần, hợp tác xã bảo hiểm, công ty bảo hiểm tương hỗ.

Đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân được công ty bảo hiểm ủy quyền tham gia vào các hoạt động của đại lý bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm có thể bảo hiểm và cung cấp các hợp đồng bảo hiểm; tổ chức giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu phí bảo hiểm; tổ chức bồi thường và trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; thực hiện các nghiệp vụ khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Pháp luật quy định điều kiện hoạt động của đại lý bảo hiểm và nội dung hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm.

Một nhà môi giới bảo hiểm là một công ty tham gia vào các hoạt động bảo hiểm. Công ty môi giới cung cấp cho bên mua bảo hiểm thông tin về loại hình bảo hiểm, thời hạn, lịch thanh toán và công ty bảo hiểm; tư vấn cho bên mua bảo hiểm đánh giá rủi ro, loại bảo hiểm, điều kiện, lịch thanh toán, lựa chọn công ty bảo hiểm; đàm phán và tổ chức ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.

Quy mô vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm và công ty bảo hiểm được quy định tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định Luật Bảo hiểm. Công ty bảo hiểm phải ký quỹ với một ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ sung vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Các công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam với các mô hình sau: Công ty bảo hiểm, Công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm; công ty con của công ty bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

Tải xuống Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Tìm Luật sẽ cung cấp các dịch vụ pháp lý cùng các thông tin pháp lý hữu ích tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Tìm luật sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 có hiệu lực bao giờ?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là hồ sơ tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline  0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Các loại hình bảo hiểm được quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm gồm những loại hình nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Kinh doanh bảo hiểm
Điều 7. Các loại hình bảo hiểm
1. Các loại hình bảo hiểm bao gồm:
a) Bảo hiểm nhân thọ;
b) Bảo hiểm sức khỏe;
c) Bảo hiểm phi nhân thọ.
2. Chính phủ quy định chi tiết các nghiệp vụ bảo hiểm tương ứng với các loại hình bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Kinh doanh bảo hiểm gồm những hành vi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép.
3. Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm.
5. Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.

5/5 - (1 bình chọn)