Động vật hoang dã là những loài động vật sống trong môi trường tự nhiên, không bị con người thuần hóa hay nuôi nhốt. Chúng có thể sinh sống ở nhiều môi trường khác nhau như rừng, sa mạc, đại dương, sông hồ và thảo nguyên. Luật nuôi động vật hoang dã có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ động vật hoang dã, đảm bảo cân bằng sinh thái và kiểm soát tình trạng săn bắt, mua bán và nuôi nhốt trái phép các loài động vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Luật nuôi động vật hoang dã quy định thế nào?”. Tìm Luật sẽ giúp quý độc giả làm sáng tỏ vấn đề này nhé.
Nuôi nhốt động vật hoang dã thông thường có được không?
Việc cho phép nuôi động vật hoang dã mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, bảo tồn và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, hoạt động này cần được quản lý chặt chẽ để tránh tác động tiêu cực đến môi trường và hệ sinh thái. Một số loài động vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng, việc nuôi nhốt có thể giúp nhân giống, phục hồi số lượng và bảo vệ đa dạng sinh học. Khi có nguồn cung hợp pháp, nhu cầu săn bắt động vật hoang dã ngoài tự nhiên có thể giảm xuống.
Về điều kiện nuôi động vật hoang dã thông thường anh có thể tham khảo quy định tại Điều 8 Nghị định 66/2016/NĐ-CP như sau:
Điều kiện nuôi động vật rừng thông thường
Tổ chức, cá nhân nuôi loài động vật thuộc Danh mục động vật rừng thông thường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Động vật rừng nuôi có nguồn gốc hợp pháp, từ một trong các nguồn: Khai thác từ tự nhiên trong nước; nhập khẩu; mua bán; chuyển nhượng; tặng, cho từ tổ chức, cá nhân khác; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật;
2. Cơ sở nuôi động vật rừng thông thường với số lượng lớp thú trên 20 cá thể; lớp bò sát trên 50 cá thể; lớp lưỡng cư trên 100 cá thể, khi xây dựng phải cách trường học, bệnh viện, chợ tối thiểu 200 m.
Về nội dung này tại Điều 11 Nghị định 06/2019/NĐ-CP cũng có quy định:
Nuôi động vật rừng thông thường
Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đảm bảo nguồn gốc động vật rừng nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật;
2. Đảm bảo an toàn cho con người; thực hiện các quy định của pháp luật về môi trường, thú y;
3. Thực hiện việc ghi chép sổ theo dõi vật nuôi quy định theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân phải gửi thông báo cho cơ quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật.
Theo đó quy định có yêu cầu khi nuôi động vật hoang dã thông thường sẽ phải có nguồn gốc hợp pháp. Trường hợp anh cho rằng anh mua động vật này từ người đi săn thì anh phải có căn cứ chứng minh.

Luật nuôi động vật hoang dã quy định thế nào?
Luật nuôi động vật hoang dã có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học, kiểm soát hoạt động nuôi nhốt và đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Trước hết, luật này giúp ngăn chặn tình trạng săn bắt, buôn bán trái phép các loài động vật quý hiếm, góp phần bảo tồn và duy trì cân bằng sinh thái. Đồng thời, nó đặt ra những quy định chặt chẽ về điều kiện nuôi nhốt nhằm đảm bảo an toàn sinh học, phòng chống dịch bệnh lây lan từ động vật sang con người.
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 06/2019/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP và khoản 7 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP) thì:
Điều kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích thương mại
1. Có phương án nuôi, trồng theo Mẫu số 04, Mẫu số 05, Mẫu số 06 và Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
2. Cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
3. Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác.
4. Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.
Như vậy được phép nuôi các loài động vật hoang dã nguy cấp tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có phương án nuôi, trồng
– Cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
– Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác.
– Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng
– Định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.

Trách nhiệm quản lý cơ sở nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại được quy định ra sao?
Việc quản lý các cơ sở nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo tồn và phát triển bền vững. Để đảm bảo hoạt động nuôi nhốt không ảnh hưởng tiêu cực đến quần thể hoang dã tự nhiên, các quốc gia thành viên CITES đã đưa ra những quy định chặt chẽ về điều kiện cơ sở, nguồn gốc động vật, mục đích sử dụng và trách nhiệm của chủ nuôi. Những quy định này nhằm kiểm soát chặt chẽ quá trình nuôi, xuất khẩu và buôn bán thương mại, đồng thời ngăn chặn việc lợi dụng danh nghĩa cơ sở nuôi để hợp pháp hóa động vật khai thác từ tự nhiên.
Trách nhiệm quản lý cơ sở nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại được quy định tại Điều 38 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra các cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
(2) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra các cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản thuộc các Phụ lục CITES.
(3) Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh thực hiện việc quản lý, theo dõi và cập nhật thông tin sau mỗi lần kiểm tra vào sổ theo dõi nuôi động vật.
Hệ thống sổ theo dõi phải được lưu giữ dưới dạng bản cứng và tệp tin điện tử.
Cơ quan cấp mã số và cơ quan kiểm soát cơ sở nuôi, trồng khuyến khích cơ sở báo cáo hoạt động của cơ sở bằng tệp tin điện tử.
– Cơ quan quản lý (1) và (2) có trách nhiệm cập nhật thông tin sau mỗi lần kiểm tra, gửi kèm báo cáo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam để cập nhật số liệu phục vụ công tác quản lý từng thời kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm và phối hợp với Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, các cơ quan có liên quan kiểm tra cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục I, II của CITES.
+ Việc kiểm tra được tiến hành phù hợp theo từng giai đoạn vòng đời của các loài nuôi.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Luật nuôi động vật hoang dã”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi gồm:
+ Bản chính đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi phải thể hiện rõ các nội dung: Tên, địa chỉ, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức; tên loài, số lượng, nguồn gốc động vật nuôi; địa điểm trại nuôi; mô tả trại nuôi theo Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Bản sao chụp Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản sao chụp Kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Cơ quan nào cấp giấy chứng nhận trại nuôi?
Cơ quan cấp giấy chứng nhận trại nuôi: Cơ quan Kiểm lâm sở tại.