Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình

215
Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình

Luật thừa kế đất đai trong gia đình là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật Việt Nam. Nó quy định quyền và nghĩa vụ của những người thừa kế đối với di sản liên quan đến đất đai sau khi người chủ sở hữu qua đời. Quy định này không chỉ xác định quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, mà còn đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình chia tài sản đất đai. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình” của tìm luật nhé!

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế nhà đất

Theo luật thừa kế đất đai trong gia đình, sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc, các người thừa kế có quyền tụ họp để thỏa thuận về việc quản lý tài sản đất đai và phân chia di sản. Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định trong di chúc, người thừa kế có thể cử người quản lý di sản và người phân chia di sản, đồng thời xác định quyền và nghĩa vụ của những người này.

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế như sau:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình
Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Nếu chỉ căn cứ vào quy định trên thì nhiều người nhầm tưởng rằng phải có Giấy chứng nhận mới được chia thừa kế nhà đất. Tuy nhiên cần hiểu đúng về quy định trên áp dụng trong trường hợp nào để bảo đảm quyền của người thừa kế. Để làm rõ điều này, chúng tôi đưa ra một số nhận định và căn cứ pháp lý như sau:

Điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Theo đó, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện để lại quyền thừa kế theo di chúc (khi lập di chúc thì người sử dụng đất thể hiện ý chí của mình trong việc để lại di sản, trường hợp thừa kế theo pháp luật không thể hiện ý chí của người sử dụng đất).

Mặt khác, trường hợp lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận thì khi đó mới đủ điều kiện để công chứng hoặc chứng thực; trường hợp lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì người đang sử dụng đất vẫn được thể hiện ý chí của mình là để lại quyền sử dụng đất dù không có Giấy chứng nhận.

Tóm lại, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp lập di chúc có công chứng và lập di chúc có chứng thực. Còn lại khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và thừa kế theo pháp luật chỉ cần chứng minh nhà đất đó hợp pháp thì vẫn có quyền chia thừa kế.

Luật đất đai là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội. Đây là các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ về đất đai và tài sản gắn liền với đất. Ngày 29/11/2013, quốc hội đã chính thức thông qua luật đất đai 2013 với 14 chương và 212 điều.

Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình

Việc phân chia di sản đất đai cũng được quy định rõ ràng. Các người thừa kế có thể thỏa thuận với nhau về cách thức phân chia di sản khi có nhu cầu. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản để đảm bảo tính chính thức và rõ ràng.

Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình
Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình

Chia thừa kế đất đai theo quy định pháp luật

Trong trường hợp người chết để lại di sản đất đai cho các thừa kế, nhưng di sản đó đang bị chiếm hữu bất hợp pháp hoặc được quản lý theo uỷ quyền bởi người khác, các thừa kế có quyền khởi kiện người đó để đòi lại di sản. Qua luật thừa kế đất đai trong gia đình, pháp luật Việt Nam đã tạo ra một cơ chế pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của người thừa kế

Điều kiện áp dụng

  • Không có di chúc để lại;
  • Di chúc để lại không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc để lại chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người đã lập di chúc; tổ chức, cơ quan kế thừa không còn vào thời điểm mở kế thừa;
  • Những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc từ chối quyền nhận thừa kế di sản hoặc người không có quyền hưởng di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau

  • Phần di sản còn lại không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản sản không có hiệu lực pháp luật được để lại trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ từ chối nhận di sản, không có quyền hưởng di sản theo pháp luật, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập ra di chúc, liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Hàng thừa kế được quy định theo thứ tự sau, tham khảo luật đất đai mới nhất

  • Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người có quyền thừa kế trong luật đất đai cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo luật thừa kế đất đai mới nhất khi chồng chết, vợ cùng cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết sẽ là hàng thừa kế thứ nhất. Tiếp đó, hàng thừa kế theo luật đất đai thứ 2 là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết và hàng thừa kế thứ 3 theo luật thừa kế đất đai nhà cửa là cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết.

Quy định của luật thừa kế đất đai mới nhất về chia thừa kế đất đai theo di chúc?

Luật thừa kế đất đai trong gia đình cũng có quy định về thời hiệu khởi kiện và chia tài sản chung. Theo đó, trong thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu không có tranh chấp về quyền thừa kế và tất cả đồng thừa kế thừa nhận di sản chưa được chia, di sản đó sẽ trở thành tài sản chung của tất cả các thừa kế. Sau khi kết thúc thời hạn 10 năm, nếu không có tranh chấp về việc phân chia tài sản, tài sản chung cũng sẽ được áp dụng quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

Sau khi thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể tụ họp để đạt được thỏa thuận về các vấn đề sau:

  1. Chọn một người quản lý tài sản và người phân chia tài sản, đồng thời xác định quyền và nghĩa vụ của những người này trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định trong di chúc.
  2. Thống nhất phương pháp phân chia tài sản.

Tất cả các thỏa thuận của những người thừa kế phải được thể hiện bằng văn bản.

Theo luật di chúc và thừa kế, trong vòng 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu không có tranh chấp về quyền thừa kế giữa các đồng thừa kế và có văn bản xác nhận sự đồng ý, hoặc sau khi kết thúc thời hạn 10 năm mà không có tranh chấp về việc phân chia tài sản và tất cả đồng thừa kế thừa nhận rằng di sản do người đã qua đời để lại chưa được chia, thì tài sản đó sẽ trở thành tài sản chung của tất cả các thừa kế.

Luật di chúc và thừa kế cũng áp dụng các quy định về đất đai trong trường hợp có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp này, không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết. Cần phân biệt như sau:

  1. Nếu có di chúc mà không có tranh chấp giữa các đồng thừa kế và họ đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản khi có nhu cầu, thì phân chia tài sản chung sẽ tuân theo di chúc.
  2. Trường hợp không có di chúc nhưng các đồng thừa kế đã thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc phân chia tài sản chung sẽ tuân theo thỏa thuận của họ.
  3. Nếu không có di chúc và không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc phân chia tài sản chung sẽ tuân theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

Nếu người đã qua đời để lại di sản cho các thừa kế nhưng tài sản đó đang bị chiếm hữu bất hợp pháp bởi người khác, hoặc được thuê, mượn, hoặc quản lý theo uỷ quyền, thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định về luật thừa kế đất đai trong gia đình ” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết. 

Câu hỏi thường gặp

Khi nào thì áp dụng thừa kế đất đai không có di chúc?

Những trường hợp sẽ áp dụng thừa kế đất đai không có di chúc là:
Người để lại di sản không lập di chúc hoặc di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
Cơ quan, tổ chức được thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều kiện về đất đai để lại thừa kế không có di chúc là gì?

04 điều kiện về đất đai để thực hiện quyền thừa kế không có di chúc là:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.

5/5 - (1 bình chọn)