Mẫu biên bản góp vốn bằng tài sản là mẫu tài liệu ghi nhận việc cổ đông góp vốn vào công ty bằng các tài sản như bất động sản, xe cộ, hay các tài sản khác. Biên bản này thường bao gồm các thông tin chi tiết về loại tài sản được góp vốn, giá trị, phương thức góp vốn, cùng với thông tin xác thực về người góp và các bên liên quan. Việc lập và quản lý biên bản góp vốn bằng tài sản không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là cơ sở để chứng minh quyền lợi và trách nhiệm của cổ đông trong công ty.
Vậy “Mẫu biên bản góp vốn bằng tài sản mới nhất hiện nay” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Download mẫu biên bản góp vốn bằng tài sản
Định giá tài sản góp vốn như thế nào?
Định giá tài sản góp vốn liên quan đến việc xác định giá trị của tài sản được sử dụng để góp vốn vào doanh nghiệp. Quá trình này thường bao gồm việc đánh giá tài sản dựa trên các phương pháp định giá như giá thị trường, giá trị sử dụng, hoặc các phương pháp định giá khác nhau. Quy định và thực hiện định giá tài sản góp vốn không chỉ là nhiệm vụ pháp lý mà còn là cơ hội để đảm bảo sự công bằng trong quá trình góp vốn, cũng như xác định rõ ràng giá trị tài sản trong công ty.
Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau:
“Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn trong doanh nghiệp thực hiện thế nào?
Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn trong doanh nghiệp thường bao gồm việc thực hiện các thủ tục pháp lý, như lập hợp đồng chuyển quyền sở hữu, thực hiện thủ tục công chứng, và ghi nhận chính thức thay đổi quyền sở hữu tài sản trong công ty. Điều này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là cơ hội để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo sự rõ ràng trong việc quản lý quyền sở hữu tài sản trong doanh nghiệp.
Theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:
“Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.”
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu biên bản góp vốn bằng tài sản mới nhất hiện nay” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tài sản góp vốn trong doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tài sản vốn góp như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.”
Trong đó, các loại tài sản góp vốn được quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể bao gồm: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Thủ tục góp vốn bằng tài sản
Bước 1: Hai bên ký kết hợp đồng góp vốn
Bước 2: Thẩm định giá và giao nhận tài sản:
Trường hợp 1: Nếu tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ
Trường hợp 2: Nếu tài sản không đăng ký quyền sở hữu, lập biên bản giao nhận. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
Bước 3: Dựa vào biên bản giao nhận và hợp đồng góp vốn hai bên tiến hành ghi tăng hoặc ghi giảm tài sản góp vốn.