Mẫu giấy báo tử của gia đình là một văn bản chính thức được sử dụng để thông báo về việc một người đã qua đời. Giấy báo tử thường được viết bởi người thân trong gia đình và gửi đến các cơ quan chức năng hoặc tổ chức cần thiết, chẳng hạn như cơ quan nhà nước, bệnh viện, hoặc công ty. Mẫu giấy báo tử cần phải chính xác và rõ ràng để đảm bảo các thông tin được truyền đạt đầy đủ. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Mẫu giấy báo tử của gia đình được soạn thảo thế nào?“. Bài viết sau đây của Tìm Luật sẽ giải đáp chi tiết vấn đề này của quý độc giả nhé.
Hướng dẫn cách viết mẫu giấy báo tử của gia đình
Mẫu giấy báo tử không chỉ có giá trị thông báo mà còn đóng vai trò quan trọng trong các khía cạnh pháp lý và xã hội sau khi một người qua đời. Giấy báo tử thường có ý nghĩa ghi nhận cuộc đời và đóng góp của người đã mất, đồng thời thể hiện lòng tiếc thương của gia đình. Đồng thời, cung cấp thông tin cần thiết về thời gian và địa điểm tổ chức tang lễ, giúp người thân và bạn bè biết để tham gia.
Cách viết mẫu giấy báo tử của gia đình như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY CHỨNG TỬ
(BẢN SAO)
Họ và tên:…………….Giới tính: ……………….
Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………..
Dân tộc:…………. Quốc tịch:………………………………..
Nơi thường trú/tạm trú cuối cùng:……………………………………..
Số Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế:………………………………………
Đã chết vào lúc………giờ……….phút, ngày……..tháng………năm………
Nơi chết:…………………………………………………………………..
Nguyên nhân chết:………………………………………………………..
……………………………………………………………………
Giấy báo tử/Giấy tờ thay thế Giấy báo tử……………. do…………….
Cấp ngày………tháng………năm……..
Nơi đăng ký:…………………………………………………
Ngày, tháng, năm đăng ký:……………………………………………..
Ghi chú:………………………………………………………………………..
NGƯỜI THỰC HIỆN (Đã ký) | NGƯỜI KÝ GIẤY CHỨNG TỬ (Đã ký) |

Sao từ Sổ đăng ký khai tử
Ngày………..tháng……….năm…….
NGƯỜI KÝ BẢN SAO GIẤY CHỨNG TỬ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
Hướng dẫn cách viết mẫu giấy báo tử
Căn cứ vào hướng dẫn cách ghi giấy mẫu báo tử được ghi nhận tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BYT thì điền mẫu giấy báo tử của bệnh viện như sau:
(1) Ghi rõ tên cơ quan cấp Giấy báo tử.
(2) Địa chỉ cơ quan cấp giấy báo tử: Ghi xã/huyện/tỉnh.
Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Họ và tên người tử vong: ghi theo thứ tự họ – chữ đệm – tên, viết bằng chữ in hoa, có dấu.
(4) Ngày, tháng, năm sinh: Ghi ngày, tháng, năm sinh của người tử vong năm dương lịch.
(5) Ghi Nam hoặc Nữ.
(6) Dân tộc: Ghi rõ tên dân tộc của người chết như: Kinh, Tày, Nùng, Hoa hoặc các dân tộc khác.
(7) Quốc tịch: Ghi rõ quốc tịch của người chết.
(8) Trường hợp người tử vong đang sống tạm trú tại địa bàn khác với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì tại mục này phải ghi rõ là tạm trú. Ví dụ: Tạm trú tại Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
Trường hợp người nước ngoài có đăng ký thường trú, tạm trú tại Việt Nam thì ghi giống như người Việt Nam.
(9) Ghi rõ mã số định danh cá nhân, nếu có.
(10) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).
(11) Đã tử vong vào lúc: ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm tử vong (Dương lịch) bằng số và bằng chữ; trường hợp không rõ giờ, phút tử vong thì bỏ trống.
(12) Nguyên nhân tử vong: Ghi nguyên nhân chính gây ra tử vong. Đối với trường hợp chưa xác định được NNTV( tử vong trên đường đi cấp cứu…) thì ghi không rõ.
(13) Ghi rõ họ tên, chức vụ Thủ trưởng và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Lưu ý: Trường hợp bệnh nhân tử vong khi đang trên đường đi cấp cứu:
– Nếu phát hiện bệnh nhân tử vong khi đang trên đường đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Thủ trưởng cơ sở khám, chữa bệnh nơi bệnh nhân chuyển đến có trách nhiệm cấp giấy báo tử và tích chọn vào ô Tử vong khi đang trên đường đi cấp cứu.
– Nếu phát hiện bệnh nhân tử vong khi đang trên đường đi từ một cơ sở khám, chữa bệnh này đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi bệnh nhân chuyển đi có trách nhiệm cấp giấy báo tử và tích chọn vào ô Tử vong khi đang trên đường đi cấp cứu.
Tải về mẫu giấy báo tử của gia đình
Giấy báo tử thường được yêu cầu trong các thủ tục pháp lý như xin cấp giấy chứng tử, giải quyết các vấn đề liên quan đến di sản, bảo hiểm, hoặc các quyền lợi khác của người đã mất. Đây là giấy tờ pháp lý nhằm xác nhận chính thức về sự ra đi của một cá nhân, giúp thông báo cho các cơ quan, tổ chức và những người liên quan. Tải về mẫu giấy báo tử của gia đình tại đây:
Giấy báo tử xin ở đâu?
Giấy báo tử thường được xin cấp tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia hoặc địa phương. Nếu người đã mất tại bệnh viện, gia đình có thể nhận giấy báo tử tại đây, thường kèm theo giấy chứng tử do bệnh viện cấp. Khi xin giấy báo tử, gia đình cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết và điền vào mẫu đơn theo quy định.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử:
Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
…
2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Theo quy định trên, giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp. Cụ thể như sau:
– Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp;
– Đối với người chết do tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp;
– Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Tòa án cấp;
– Đối với người chết trên phương tiện giao thông thì cơ quan công an cấp
– Đối với người chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì Cơ quan giám định pháp y cấp;
– Đối với người chết không thuộc các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết cấp;
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Mẫu giấy báo tử của gia đình”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ đăng ký khai tử gồm các giấy tờ gì?
Hồ sơ đăng ký khai tử gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký khai tử
– Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai tử?
Căn cứ Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký khai tử:
Thẩm quyền đăng ký khai tử
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.