Sau khi tai nạn giao thông xảy ra, thông thương hai bên sẽ thỏa thuận bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, để đảm bảo bên có lỗi sẽ bồi thường đúng và đủ thì bên thiệt hại sẽ yêu cầu ký kết giấy cam kết bồi thường tai nạn giao thông. Nếu bạn đang tìm kiếm mẫu giấy cam kết bồi thường tai nạn giao thông chi tiết, hãy tải xuống tại bài viết dưới đây của Tìm luật nhé.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông
Khi tai nạn giao thông xảy ra, người có lỗi gây ra thiệt hại sẽ phải bồi thường cho bên bị thiệt hại. Thông thường, khi thỏa thuận bồi thường thiệt hại sẽ dựa trên quy định pháp luật dân sự. Vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông được quy định như thế nào? Hãy theo dõi nội dung sau đây để hiểu rõ hơn nhé.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.“
Tuy nhiên việc bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông chỉ phát sinh khi thỏa mãn các điều kiện sau:
– Có thiệt hại thực tế xảy ra.
– Có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại.
– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả xảy ra.
– Có lỗi của người có hành vi. Trừ trường hợp lỗi do nguồn nguy hiểm cao độ (xe máy, ô tô bị mất phanh, hỏng hóc gây tai nạn….) thì chủ phương tiện không có lỗi vẫn phải bồi thường.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Chủ sở hữu, người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ những trường hợp sau đây:
+ Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khi nào cần có giấy cam kết bồi thường tai nạn giao thông?
Việc lập giấy cam kết bồi thường tai nạn giao thông chỉ đặt ra trong trường hợp thiệt hại xảy ra nghiêm trọng và người gây ra thiệt hại chưa thể khắc phục, bồi thường ngay tại thời điểm hiện tại.
Nếu người gây thiệt hại đã kịp thời bồi thường tất cả thiệt hại thì hoàn toàn không phải ký vào giấy cam kết bồi thường thiệt hại. Việc bên thiệt hại yêu cầu ký cam cam kết bồi thường thiệt hại chỉ được cho là đề xuất thỏa thuận dân sự đơn phương từ một phía. Bên thiệt hại không có quyền yêu cầu ký cam kết bồi thường thiệt hại, trong tình huống người gây thiệt hại đã khắc phục hậu quả kịp thời, bồi thường thiệt hại đã gây ra.

Giấy cam kết bồi thường tai nạn giao thông có nội dung gì?
Các bên xảy ra tai nạn giao thông hoàn toàn có thể tự thỏa thuận, đàm phán với nhau về mức bồi thường và hình thức bồi thường tai nạn giao thông. Trong đó, để đảm bảo nghĩa vụ bồi thường thì hai bên sẽ lập giấy cam kết bồi thường tai nạn giao thông. Vậy, giấy cam kết bồi thường tai nạn giao thông có nội dung gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.
Thông thường, giấy cam kết bồi thường tai nạn giao thông gồm các nội dung:
– Thời gian, địa điểm lập cam kết;
– Thông tin của các bên (bên bồi thường, bên nhận bồi thường, người làm chứng): Họ tên, địa chỉ thường trú, chỗ ở hiện tại, số CMND/CCCD…
– Tóm tắt diễn biến vụ tai nạn đã xảy ra và thiệt hại thực tế;
– Nội dung thỏa thuận (Ví dụ: Bên thiệt hại đồng ý với mức bồi thường của bên gây thiệt hại,…);
– Cam kết của các bên về việc thực hiện bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông…
Mẫu giấy cam kết bồi thường tai nạn giao thông
Các khoản bồi thường an toàn giao thông
Khi xác định được các thiệt hại xảy ra, dựa vào đó mà bên gây ra thiệt hại sẽ bồi thường, khắc phục thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường an toàn giao thông có thể được thực hiện thông qua các thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng, tinh thần. Dưới đây là các khoản bồi thường an toàn giao thông, bạn có thể tham khảo:
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (theo Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015) gồm:
– Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm (theo Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015)
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại.
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị. Nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
– Thiệt hại khác do luật quy định. (bồi thường tinh thần)
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm (theo Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015)
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Thiệt hại khác do luật quy định. (bồi thường về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại)
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy cam kết bồi thường tai nạn giao thông chi tiết 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm Luật sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý như mẫu đơn xin nghỉ việc qua email. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông như thế nào?
Bồi thường thiệt hại an toàn giao thông được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015:
– Thiệt hại về an toàn giao thông thực tế phải được bồi thường toàn bộ, kịp thời.
Các bên có thể thỏa thuận về:
+ Mức bồi thường
+ Hình thức bồi thường bằng tiền
+ Phương thức bồi thường, có thể là 1 lần hoặc nhiều lần…
– Nếu người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình có thể được giảm mức bồi thường.
Bên cạnh đó, bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế.
Ngoài ra, bên bị thiệt hại nếu có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình thì bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường.
Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người đi tù bao nhiêu năm?
Căn cứ theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ để xảy ra tai nạn giao thông gây chết người thì có thể sẽ chịu hình phạt như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu làm chết 01 người;
– Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu làm chết 02 người;
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu làm chết 03 người trở lên.
Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.