Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản?

53
Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản

Phát mại tài sản là quá trình bán đấu giá hoặc thanh lý tài sản của một cá nhân hoặc tổ chức để thu hồi nợ, thường diễn ra khi người nợ không thể trả được khoản vay hoặc nghĩa vụ tài chính của mình. Quá trình này có thể được thực hiện qua tòa án hoặc qua một tổ chức tài chính, và tài sản được bán để chuyển thành tiền nhằm trả cho các chủ nợ. Khi người vay không thể trả nợ, phát mại tài sản giúp các chủ nợ thu hồi một phần hoặc toàn bộ số tiền đã cho vay, đảm bảo không bị mất trắng. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản?”. Câu trả lời sẽ được Tìm Luật giải đáp ngay sau đây nhé.

Có mấy phương thức phát mại tài sản?

Phát mại tài sản có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ và duy trì sự công bằng trong các giao dịch tài chính. Quá trình phát mại tài sản diễn ra theo một quy trình pháp lý rõ ràng, giúp đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội cạnh tranh công bằng để sở hữu tài sản, và tránh việc một cá nhân hoặc tổ chức nào đó lạm dụng quyền lực. Phát mại tài sản giúp giải quyết tình trạng vỡ nợ, giúp các cá nhân hoặc doanh nghiệp có thể ổn định tài chính, trong khi cũng giúp các chủ nợ thu hồi nợ đã cho vay.

Theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm như sau:

Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm

1. Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.

2. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.

3. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Căn cứ theo Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:

Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp

1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:

a) Bán đấu giá tài sản;

b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;

c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

d) Phương thức khác.

2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Căn cứ theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

Thế chấp tài sản

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Thông qua các quy định trên, theo pháp luật dân sự, phương thức phát mãi tài sản là các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tài sản thế chấp được các bên thỏa thuận khi bên vay không bảo đảm được nghĩa vụ thanh toán nợ của mình, bao gồm:

– Bán đấu giá tài sản.

– Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản.

– Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.

– Phương thức khác.

Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản

Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản?

Phát mại tài sản vừa là biện pháp để bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ, vừa giúp duy trì trật tự và sự công bằng trong các hoạt động tài chính. Quá trình phát mại tài sản cũng là một lời nhắc nhở cho các cá nhân và tổ chức về tầm quan trọng của việc quản lý tài chính cẩn thận và trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình. Phát mại tài sản giúp tài sản bị tịch thu từ các trường hợp vỡ nợ được xử lý công khai, hợp pháp, tránh tình trạng tài sản bị tẩu tán hoặc quản lý không rõ ràng.

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng như sau:

Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:

…..

c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

(ii) Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;

(iii) Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

(iv) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

– Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);

…..

Mặt khác theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN có quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

….

8. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.

…..

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 về quyền thu giữ tài sản bảo đảm như sau:

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm

….

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự;

b) Tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật;

c) Giao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm đã được đăng ký theo quy định của pháp luật;

d) Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã hoàn thành nghĩa vụ công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.

…..

Theo đó, ngân hàng phát mại tài sản được thực hiện khi khách hàng nợ xấu (thông thường nợ ngân hàng quá hạn từ 91 ngày trở lên hoặc các trường hợp theo quy định mà khách hàng không đủ khả năng thanh toán).

Trong trường hợp này, ngân hàng thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của bên vay nếu đáp ứng đủ các quy định trên. Sau khi thu giữ tài sản, ngân hàng có nghĩa vụ công khai thông tin thu giữ trên trang thông tin điện tử và gửi thông báo đến các đối tượng sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an nơi có tài sản bảo đảm.

– Bên vay thế chấp đến địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm hoặc gửi trực tiếp.

Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản
Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản

Trình tự phát mại tài sản của ngân hàng

Quá trình phát mại tài sản phải tuân thủ các quy định pháp lý chặt chẽ, bao gồm việc thông báo trước cho khách hàng, tổ chức đấu giá công khai để tài sản được bán với giá hợp lý. Điều này đảm bảo rằng không có sự bất công trong việc xử lý tài sản và giúp người vay có cơ hội bảo vệ quyền lợi của mình. Trình tự phát mại giúp ngân hàng xử lý các khoản nợ xấu một cách hiệu quả, giảm thiểu rủi ro tài chính. Qua đó, ngân hàng có thể thu hồi được một phần hoặc toàn bộ khoản nợ, giúp duy trì ổn định tài chính của mình.

Quá trình xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện công khai và minh bạch để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Các bước thực hiện thủ tục phát mại tài sản bao gồm:

  • Thông báo về việc xử lý tài sản: Theo quy định của pháp luật, ngân hàng sẽ ra thông báo bằng văn bản về việc phát mại tài sản bảo đảm đến các bên liên quan, nêu rõ lý do, mô tả tài sản, nghĩa vụ bảo đảm và thông tin về địa điểm, thời gian, phương thức xử lý tài sản.
  • Định giá tài sản: Định giá tài sản qua tổ chức định giá hoặc thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo giá phù hợp với thị trường.
  • Bán tài sản: Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, nếu bên bảo đảm hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình với bên nhận bảo đảm và thanh toán các chi phí phát sinh, họ có quyền nhận lại tài sản, trừ khi pháp luật có quy định khác về thời điểm nhận lại tài sản trước khi xử lý. Trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản hoặc bên bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ, tài sản sẽ được đưa ra bán đấu giá. Thông tin liên quan đến đấu giá phải bao gồm: tên tài sản và địa điểm tài sản đấu giá, tên của tổ chức và người có tài sản đấu giá, địa chỉ của tổ chức và người có tài sản đấu giá, thời gian và địa điểm đấu giá, điều kiện và cách thức đăng ký tham gia đấu giá, cùng với giá khởi điểm và tiền đặt trước nếu có.
  • Thanh toán số tiền thu được: Số tiền từ việc phát mại tài sản được dùng để thanh toán chi phí liên quan và trả theo thứ tự ưu tiên. Nếu số tiền thu được thấp hơn nghĩa vụ bảo đảm, phần nghĩa vụ chưa thanh toán sẽ được coi là không có bảo đảm. Nếu số tiền thu được cao hơn, phần chênh lệch phải được trả lại cho chủ sở hữu tài sản.
  • Chuyển quyền sở hữu: Khi pháp luật yêu cầu chuyển quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu, thì hợp đồng cầm cố hoặc thế chấp tài sản có thể thay thế cho các giấy tờ này trong hợp đồng mua bán tài sản giữa chủ sở hữu hoặc người thi hành án và người mua tài sản để xử lý tài sản bảo đảm. Việc chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản bảo đảm cho người có quyền sẽ tuân theo quy định pháp luật về đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản. Sau khi hoàn tất các thủ tục xử lý, người nhận chuyển quyền sẽ được Văn phòng Đăng ký đất đai cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản theo quy định.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Khi người thế chấp tài sản không thực hiện, tài sản thế chấp có thể được xử lý bằng các phương thức nào?

Khi người thế chấp tài sản không thực hiện hoặc vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng thế chấp, tài sản thế chấp có thể được xử lý bằng các phương thức quy định tại Điều 303 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thể thỏa thuận áp dụng một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau:
Bán đấu giá tài sản.
Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản.
Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế nghĩa vụ của bên bảo đảm.
Phương thức khác.
Nếu không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm, tài sản sẽ được bán đấu giá, trừ khi luật có quy định khác.

Khi nào nợ ngân hàng trở thành quá hạn?

Khi thỏa thuận ký kết hợp đồng vay, trong các điều khoản về nghĩa vụ của bên vay bao giờ cũng sẽ quy định rõ thời hạn thanh toán đầy đủ, đúng hạn toàn bộ nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Nợ quá hạn là việc người đi vay không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn.
Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn.
Như vậy, khi đến ngày trả nợ và lãi vay, nhưng người vay không thể trả gốc và lãi đúng theo thỏa thuận ghi nhận tại hợp đồng cho vay, thì khoản nợ này trở thành nợ quá hạn.

5/5 - (1 bình chọn)