Quy định mới thu sổ hộ khẩu thì phải làm sao?

187
Quy định mới thu sổ hộ khẩu thì phải làm sao?

Việc thu hồi sổ hộ khẩu bản giấy có thể nhiều người đã biết từ lâu. Tuy nhiên, trong một số thủ tục hành chính cần phải có sổ hộ khẩu thì có thể nhiều người không biết phải làm gì nếu như sổ hộ khẩu đã bị thu hồi. Nếu bạn đang tìm hiểu về vấn đề Quy định mới thu sổ hộ khẩu thì phải làm sao? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Tìm luật để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 55/2021/TT-BCA

Trường hợp nào bị thu Sổ hộ khẩu?

Pháp luật đã quy định về các trường hợp thu hồi sổ hộ khẩu khi thực hiện một số thủ tục hành chính. Người dân cần nắm được quy định này để hợp tác với cơ quan nhà nước thực hiện đúng quy định. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về các trường hợp sẽ bị thu hồi Sổ hộ khẩu như sau:

“Điều 26. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.”

Theo đó, người dân sẽ bị thu Sổ hộ khẩu khi thực hiện các thủ tục sau:

– Thủ tục đăng ký thường trú

– Thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

– Thủ tục tách hộ

– Thủ tục xóa đăng ký thường trú

– Thủ tục đăng ký tạm trú

– Thủ tục gia hạn tạm trú

– Thủ tục xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin có trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Khi thực hiện 1 trong các thủ tục trên, song song với việc thu Sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và sẽ không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu đã thu.

Quy định mới thu sổ hộ khẩu thì phải làm sao?

Quy định mới thu sổ hộ khẩu thì phải làm sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA về xác nhận thông tin cư trú theo đó:

– Công dân có yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước (không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân) để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức bằng văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc bằng văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

– Nội dung xác nhận thông tin về cư trú phải bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú

– Hiệu lực của Giấy xác nhận thông tin cư trú:

+ Có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020:

1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

+ Có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.

+ Trường hợp công dân có sự thay đổi, điều chỉnh thông tin về cư trú và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì Giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

Khi bị thu Sổ hộ khẩu giấy làm sao để tra cứu Sổ hộ khẩu điện tử?

Khi bị thu sổ hộ khẩu giấy thì công dân có thể tra cứu mã số Sổ hộ khẩu điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa chỉ: https://baohiemxahoi.gov.vn/Pages/default.aspx.

Khi truy cập vào địa chỉ trên thì công dân tiến hành tra cứu bằng cách nhập đầy đủ họ tên, tỉnh thành, số căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của mình, người dân có thể tra cứu được cả mã số bảo hiểm xã hội và số Sổ hộ khẩu của mình.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Quy định mới thu sổ hộ khẩu thì phải làm sao?” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới điều kiện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống.

Câu hỏi thường gặp

Khi nào thì chính thức bỏ Sổ hộ khẩu?

Tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định, Sổ hộ khẩu được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu để xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.
Theo đó từ ngày 01/01/2023, Sổ hộ khẩu bản giấy chính thức bị “khai tử” và hết giá trị sử dụng. Đồng thời, cơ quan chức năng sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng phương thức điện tử hay còn gọi là Sổ hộ khẩu điện tử.

Có được làm Căn cước công dân khi bị thu Sổ hộ khẩu?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA thì sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân, cán bộ công an sẽ tiến hành tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ làm thẻ Căn cước công dân.
Chỉ khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không có thông tin của công dân thì cán bộ làm thủ tục mới đề nghị công dân cần xuất trình các giấy tờ chứng minh nhân thân như Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu…
Theo quy định, khi bị thu hồi Sổ hộ khẩu, thông tin của công dân cũng đồng thời được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Vì vậy, khi đi làm thẻ Căn cước công dân, người dân không cần đem theo Sổ hộ khẩu.

5/5 - (1 bình chọn)