Quy định nghỉ phép trong công ty theo quy định

349
Quy định nghỉ phép trong công ty

Phép năm (còn gọi là nghỉ phép hàng năm) là quyền lợi cơ bản mà Người lao động được hưởng trong vòng một năm. Người lao động sẽ được hưởng ngày nghỉ phép khác nhau tùy theo hoàn cảnh và tính chất công việc. Hiện nay, nhiều người vẫn chưa biết nghỉ phép hàng năm là gì? Pháp luật quy định số ngày nghỉ như thế nào? Vì vậy, để giúp người đọc giải đáp những câu hỏi trong bài viết này Tìm luật sẽ gửi đến bạn đọc một số quy định nghỉ phép trong công ty, mời bạn đọc cùng tìm hiểu nhé

Quy định nghỉ phép trong công ty

Trong công việc và trong cuộc sống thì nhiều lý do khác nhau mà người lao động sẽ xin nghỉ phép. Để nhằm bảo về quyền và lợi ích cho người lao động thì Luật lao động hiện nay quy định về số ngày nghỉ phép năm cho người lao động. Cụ thể

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Quy định nghỉ phép trong công ty
Quy định nghỉ phép trong công ty

*Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt

Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm

Khi nghỉ phép năm thì sẽ có những khoảng thời gian vẫn sẽ được tính một số ngày nghỉ phép năm. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm được quy định cụ thể như sau:

– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.

– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Quy định nghỉ phép trong công ty

Xin nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?

Trên thực tế, nhiều công ty chưa công bố lịch nghỉ phép cố định hàng năm mà thay vào đó cho phép nhân viên nghỉ phép linh hoạt khi cần thiết. Người sử dụng lao động thường yêu cầu thông báo hợp lý để điều chỉnh lợi ích của các bên. Những trường hợp đột xuất vì lý do chính đáng cũng có thể được chấp nhận nghỉ phép không báo trước.

Bộ luật Lao động năm 2019 không có quy định về thời gian báo trước khi xin nghỉ phép. Tuy nhiên, khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động lại có quy định rằng, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.

Theo đó, người lao động sẽ có lịch nghỉ hằng năm cụ thể do người sử dụng lao động quyết định. Đến ngày nghỉ được ghi nhận trong lịch nghỉ hằng năm, người lao động được nghỉ phép mà không cần báo trước.

Trường hợp muốn nghỉ phép với thời gian linh hoạt hơn, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động bởi pháp luật luôn khuyến khích doanh nghiệp thực hiện những chính sách có lợi hơn cho người lao động.

Để tạo thuận lợi cho người sử dụng lao động trong việc bố trí đảm nhiệm công việc của người nghỉ, người lao động cần thông báo trước cho người sử dụng lao động. Thời gian báo trước bao lâu phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên mà không giới hạn số ngày báo trước.

Thông tin liên hệ:

Tìm Luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định nghỉ phép trong công ty” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ khác thông tin pháp lý khác liên quan, mẫu đơn pháp lý chuẩn xác, cập nhật mới nhất theo quy định pháp luật. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, vui lòng cập nhật trang web để nắm bắt được thông tin, tình hình pháp lý mới nhất phục vụ cho các vấn đề trong cuộc sống. 

Câu hỏi thường gặp

Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm như thế nào?

Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 do hai bên thỏa thuận.
Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Doanh nghiệp có được áp đặt ngày nghỉ phép cho người lao động không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
“Điều 111. Nghỉ hằng năm
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Như vậy, theo quy định trên thì công ty có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm tuy nhiên chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và thông báo trước cho người lao động. Sau khi tham khảo công ty có quyền quy định lịch nghỉ mà không cần có sự đồng ý của người lao động và chỉ cần thông báo trước với người lao động là được.

5/5 - (1 bình chọn)