Thu hồi nợ là quá trình mà một cá nhân hoặc tổ chức thực hiện để thu lại số tiền mà người khác (cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức) đang nợ họ. Quá trình này thường xảy ra khi người vay không trả đúng hạn hoặc không có khả năng thanh toán theo thỏa thuận đã cam kết. Quy định pháp luật về thu hồi nợ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quá trình thu hồi nợ diễn ra công bằng, minh bạch và hợp pháp. Những quy định này giúp bảo vệ quyền lợi của cả người cho vay lẫn người vay nợ, đồng thời ngăn chặn các hành vi lạm dụng hoặc vi phạm pháp luật. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Quy định pháp luật về thu hồi nợ như thế nào?”. Bài viết sau của Tìm Luật sẽ làm sáng tỏ vấn đề này ngay sau đây.
Có mấy hình thức thu hồi nợ?
Việc thu hồi nợ cần tuân theo các quy định pháp luật hiện hành để đảm bảo tính hợp pháp và tránh vi phạm quyền của các bên liên quan. Việc thu hồi nợ nhanh chóng giúp giảm thiểu rủi ro tài chính liên quan đến nợ xấu hoặc không có khả năng thu hồi, từ đó bảo vệ sức khỏe tài chính của cá nhân hoặc tổ chức. Quá trình thu hồi nợ hiệu quả giúp củng cố mối quan hệ tín dụng, tạo lòng tin giữa người cho vay và người vay. Điều này cũng khuyến khích người vay tuân thủ nghĩa vụ thanh toán đúng hạn trong tương lai.
Tại Việt Nam, các hình thức thu hồi nợ được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Theo đó, có thể phân chia các hình thức thu hồi nợ thành hai nhóm chính là:
Hình thức thu hồi nợ không sử dụng biện pháp cưỡng chế
– Thương lượng: Đây là hình thức thu hồi nợ phổ biến nhất, trong đó chủ nợ và khách nợ trực tiếp trao đổi, thỏa thuận để khách nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ.
– Hòa giải: Đây là hình thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp.
– Giải quyết tại Trọng tài thương mại: Đây là hình thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được trọng tài viên giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.
Hình thức thu hồi nợ sử dụng biện pháp cưỡng chế
– Kiện ra Tòa án: Đây là hình thức thu hồi nợ bắt buộc, trong đó chủ nợ yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp và buộc khách nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ.
– Tịch thu tài sản: Đây là biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, theo đó tài sản của khách nợ bị kê biên, bán đấu giá để thanh toán cho chủ nợ.
– Khấu trừ tài sản: Đây là biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, theo đó chủ nợ được phép khấu trừ một phần tài sản của khách nợ để thanh toán cho khoản nợ.
– Cưỡng chế thi hành án: Đây là biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, theo đó cơ quan thi hành án dân sự sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực để buộc khách nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ.

Quy định pháp luật về thu hồi nợ
Các quy định pháp luật yêu cầu mọi hành động thu hồi nợ phải tuân thủ quy trình hợp pháp, giúp các bên hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó hạn chế các tranh chấp hoặc kiện tụng không cần thiết. Khi các giao dịch tài chính được bảo vệ bởi pháp luật rõ ràng, người cho vay và người vay sẽ cảm thấy an toàn hơn khi tham gia vào các hoạt động tín dụng, từ đó thúc đẩy môi trường kinh doanh lành mạnh và ổn định.
Chủ thể thu hồi nợ
Chủ thể thu hồi nợ là cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu khách nợ thanh toán khoản nợ. Chủ thể thu hồi nợ có thể là:
– Chủ sở hữu tài sản cho thuê
– Chủ nợ trong hợp đồng vay, hợp đồng mua bán, hợp đồng dịch vụ,…
– Người được ủy quyền thu hồi nợ
Thời hiệu thu hồi nợ
Thời hiệu thu hồi nợ là thời hạn mà chủ nợ có quyền yêu cầu khách nợ thanh toán khoản nợ. Thời hiệu thu hồi nợ được quy định tại Điều 167 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
– Đối với khoản nợ không có lãi suất thì thời hiệu thu hồi nợ là 05 năm kể từ ngày xác định được nghĩa vụ.
– Đối với khoản nợ có lãi suất thì thời hiệu thu hồi nợ là 05 năm kể từ ngày cuối cùng của năm dương lịch mà lãi suất được tính đến.
Lãi suất quá hạn
Lãi suất quá hạn là khoản tiền mà khách nợ phải trả cho chủ nợ do chậm thanh toán khoản nợ. Lãi suất quá hạn được quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
– Lãi suất quá hạn được tính trên số tiền nợ gốc và được xác định theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp không có thỏa thuận về lãi suất quá hạn thì áp dụng lãi suất phát sinh do chậm trả nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng thương mại có quyền thực hiện biện pháp thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn hay không?
Thu hồi nợ là một phần quan trọng của quản lý tài chính. Nó thúc đẩy các bên tham gia vào các giao dịch tín dụng có kỷ luật tài chính tốt, góp phần vào sự ổn định của thị trường tài chính. Thu hồi nợ đúng cách, tuân thủ các quy định pháp luật, giúp tránh các vấn đề pháp lý có thể phát sinh từ việc vi phạm hợp đồng hoặc sử dụng các biện pháp thu hồi nợ không hợp pháp. Khi biết rằng nợ sẽ được thu hồi một cách nghiêm túc, người vay có xu hướng thanh toán đúng hạn hơn, từ đó cải thiện văn hóa thanh toán trong xã hội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí như sau:
Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí
…
2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không đủ để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
…
Như vậy, nếu khách hàng không trả được nợ đến hạn thì ngân hàng thương mại có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan.
Trong trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không đủ để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng, thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay cho ngân hàng thương mại.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Quy định pháp luật về thu hồi nợ”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Nếu nhân viên thu hồi nợ làm phiền nhiều lần thì bị xử phạt như nào?
Nhân viên thu hồi nợ điện thoại làm phiền nhiều lần thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Đơn vị bao thanh toán được áp dụng những biện pháp thu hồi nợ nếu khách hàng không trả được nợ đến hạn không?
Theo quy định, khách hàng không trả được nợ đến hạn thì đơn vị bao thanh toán có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan.
Nếu sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với đơn vị bao thanh toán thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ bao thanh toán và lãi cho đơn vị bao thanh toán.