Quy định về bán hàng rong như thế nào?

301
Quy định về bán hàng rong

Bán hàng rong là một hoạt động kinh doanh phổ biến tại nhiều thành phố, đặc biệt là ở các khu vực đông dân cư. Tuy nhiên, để đảm bảo trật tự an toàn xã hội và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, việc quản lý và quy định về bán hàng rong ngày càng được các cơ quan chức năng quan tâm. Các quy định này không chỉ nhằm ngăn ngừa những vấn đề như ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm mà còn đảm bảo cho các tiểu thương hoạt động đúng pháp luật. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Quy định về bán hàng rong như thế nào?”. Tìm Luật sẽ giúp bạn đọc làm sáng tỏ vấn đề này ngay sau đây.

Không được bán hàng rong tại những địa điểm nào?

Bán hàng rong là một hình thức kinh doanh quen thuộc tại nhiều đô thị, tuy nhiên không phải mọi địa điểm đều phù hợp để tiểu thương thực hiện hoạt động này. Để đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và quyền lợi của người tiêu dùng, các cơ quan chức năng đã quy định rõ ràng những khu vực cấm bán hàng rong. Việc hiểu rõ các quy định này không chỉ giúp các tiểu thương tránh vi phạm pháp luật mà còn góp phần tạo ra một môi trường đô thị lành mạnh, văn minh.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại, theo đó nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đ­ường, địa điểm sau đây:

– Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã đ­ược xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác;

– Khu vực các cơ quan nhà n­ước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế;

– Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn d­ược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn d­ược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam;

– Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tầu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các ph­ương tiện vận chuyển;

– Khu vực các tr­ường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ng­ưỡng;

– Nơi tạm dừng, đỗ của ph­ương tiện giao thông đang tham gia l­ưu thông, bao gồm cả đ­ường bộ và đường thủy;

– Phần đ­ường bộ bao gồm lối ra vào khu chung c­ư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đ­ường, lề đường của đ­ường đô thị, đ­ường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho ng­ười và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đ­ường hoặc phần vỉa hè đ­ường bộ đ­ược cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động th­ương mại;

– Các tuyến đ­ường, khu vực (kể cả khu du lịch) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan đ­ược Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại;

– Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đ­ường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều này nh­ưng không đ­ược sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại.

Như vậy, pháp luật đã quy định cụ thể các địa điểm mà người bán hàng rong không được kinh doanh theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Quy định về bán hàng rong

Quy định về bán hàng rong như thế nào?

Bán hàng rong là một hoạt động kinh doanh lâu đời, gắn liền với đời sống của nhiều người dân, đặc biệt tại các thành phố lớn. Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều vấn đề như ô nhiễm môi trường, mất an ninh trật tự và ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng. Chính vì vậy, các cơ quan chức năng đã đưa ra các quy định chặt chẽ nhằm quản lý và kiểm soát hoạt động bán hàng rong. Vậy, quy định về bán hàng rong hiện nay như thế nào? Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Căn cứ Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ đ­ược hiểu nh­ư sau:

1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

Quy định về bán hàng rong
Quy định về bán hàng rong

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

2. Kinh doanh l­ưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.

Theo đó, kinh doanh l­ưu động được hiểu là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.

Đồng thời, buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong.

Như vậy, buôn bán hàng rong là hoạt động mua bán không có địa điểm cố định và được xem là kinh doanh lưu động.i với tổ chức trong trường hợp bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố.

Mức xử phạt đối với hành vi họp chợ, bán hàng ở vỉa hè

Họp chợ và bán hàng ở vỉa hè là những hình thức kinh doanh phổ biến tại nhiều khu vực đô thị, tuy nhiên, nếu không tuân thủ các quy định của pháp luật, hành vi này có thể gây mất trật tự công cộng và ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị. Để xử lý tình trạng này, các cơ quan chức năng đã đưa ra mức xử phạt cụ thể đối với những hành vi họp chợ, bán hàng ở vỉa hè trái phép. Vậy, mức xử phạt đối với những hành vi này như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Theo Nghị định 100/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông đường bộ quy định:

– Hành vi bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng sẽ bị phạt từ 100 – 200 nghìn đồng với cá nhân, từ 200 – 400 nghìn đồng đối với tổ chức. 

– Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa, cá nhân bị phạt từ 2 -3 triệu đồng; tổ chức bị phạt gấp đôi so với cá nhân.

Ngoài việc bị áp dụng hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả tùy vào từng hành vi cụ thể. Thẩm quyền xử phạt các hành vi này thuộc về lực lượng Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng công an cấp xã.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đềQuy định về bán hàng rong như thế nào?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Phạm vi về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của người bán hàng rong như thế nào?

Người bán hàng rong được phép kinh doanh các loại hàng hóa dịch vụ, trừ các loại hàng hóa dịch vụ sau: 
Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện theo phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ;
Hàng lậu, hàng giả, hàng không có xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng, hàng không đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; hàng không đảm bảo chất lượng, bao gồm hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, hàng nhiễm độc và động thực vật bị dịch bệnh.

Ai có quyền tịch thu hàng hóa của người bán rong?

Về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính của luật xử lý vi phạm hành chính quy định việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng, đúng quy định của pháp luật. Mọi hoạt động của người có thẩm quyền chỉ được thực hiện những điều pháp luật cho phép. Không có quy định hình thức khắc phục hậu quả tịch thu hàng hóa vi phạm. Do vậy hành vi tịch thu hàng hóa trong trường hợp này là biện pháp không được quy định trong luật. Cơ quan chức năng phải đảm bảo trật tự, mỹ quan đô thị nên phải xử lý các trường hợp bán hàng rong có vi phạm, tuy nhiên không thể vì lý do đó mà người thực thi pháp luật có hành động tùy tiện, không có căn cứ pháp luật. 

5/5 - (1 bình chọn)