Quy định về chuyển tiền cá nhân như thế nào?

35
Quy định về chuyển tiền cá nhân

Trong thời đại số hóa và toàn cầu hóa, nhu cầu chuyển tiền giữa các cá nhân ngày càng trở nên phổ biến và đa dạng, không chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn vượt ra khỏi biên giới. Hoạt động chuyển tiền cá nhân có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau như hỗ trợ người thân, thanh toán chi phí học tập, chữa bệnh ở nước ngoài, đầu tư, hay đơn giản là trao đổi tài chính giữa bạn bè. Tuy nhiên, do liên quan trực tiếp đến dòng lưu chuyển tiền tệ – một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô và an ninh tài chính quốc gia – việc chuyển tiền cá nhân luôn nằm trong phạm vi điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Quy định về chuyển tiền cá nhân như thế nào?”. Hãy dõi theo bài viết sau của Tìm Luật để được làm rõ nhé.

Quy định về chuyển tiền cá nhân như thế nào?

Chuyển tiền cá nhân là một phần không thể thiếu trong đời sống tài chính của mỗi người – từ việc gửi tiền trợ cấp cho người thân, thanh toán học phí, chi phí sinh hoạt cho du học sinh, cho đến hỗ trợ bạn bè trong những tình huống khẩn cấp. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và hệ thống ngân hàng, hoạt động chuyển tiền ngày nay trở nên dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng, dù là những giao dịch đơn giản giữa cá nhân với cá nhân, chúng vẫn cần tuân thủ các quy định pháp lý cụ thể do Nhà nước ban hành.

Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-NHNN thì quy trình thực hiện dịch vụ chuyển tiền qua tài khoản thanh toán của khách hàng được thực hiện như quy trình dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ủy nhiệm chi.

Theo Điều 8 Thông tư 15/2024/TT-NHNN thì nội dung của quy trình thực hiện dịch vụ không dùng tiền mặt ủy nhiệm chi của ngân hàng như sau:

Ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có các nội dung sau:

(1) Lập, gửi chứng từ ủy nhiệm chi

Bên trả tiền lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản thanh toán) để trích tài khoản trả hoặc chuyển cho bên thụ hưởng. Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập, phương thức gửi ủy nhiệm chi tại đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư 15/2024/TT-NHNN và các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

(2) Kiểm soát ủy nhiệm chi

– Khi nhận được ủy nhiệm chi, ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.

– Ngân hàng phải kiểm tra khả năng thanh toán. Nếu ủy nhiệm chi không hợp pháp, hợp lệ hoặc không được đảm bảo khả năng thanh toán thì ngân hàng báo cho bên trả tiền để chỉnh sửa, bổ sung hoặc trả lại cho bên trả tiền.

(3) Xử lý chứng từ và hạch toán

– Tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền:

Sau khi kiểm soát, nếu ủy nhiệm chi hợp pháp, hợp lệ và được đảm bảo khả năng thanh toán thì xử lý:

(i) Nếu bên thụ hưởng và bên trả tiền có tài khoản thanh toán cùng ngân hàng thì chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.

(ii) Nếu bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, báo Nợ cho bên trả tiền và lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp.

– Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:

Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền do ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát chứng từ và xử lý:

(i) Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng và báo Có cho bên thụ hưởng.

(ii) Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng gửi yêu cầu tra soát hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Khi nhận được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.

(iii) Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền (hoặc theo thỏa thuận với bên trả tiền).

(iv) Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng:

Khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc, ngân hàng kiểm soát chứng từ, hạch toán vào tài khoản thích hợp và thông báo cho bên thụ hưởng theo thông tin liên hệ được bên trả tiền cung cấp. Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt xử lý như sau:

Nếu bên thụ hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền bên thụ hưởng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người nhận là người được ủy quyền thì xuất trình thêm văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức thì người đại diện của tổ chức đến nhận tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân của mình, phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ thời điểm báo Có cho khách hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 15/2024/TT-NHNN, nếu bên thụ hưởng đã được ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc ngân hàng không liên hệ được với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển trả lại tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.

(4) Ngân hàng thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.

Quy định về chuyển tiền cá nhân

Quy trình chuyển tiền không qua tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng

Trong hệ thống ngân hàng hiện đại, chuyển tiền là một dịch vụ thiết yếu, phục vụ đa dạng nhu cầu giao dịch tài chính của cá nhân và tổ chức. Bên cạnh hình thức chuyển tiền thông qua tài khoản thanh toán – vốn phổ biến trong giao dịch hàng ngày – vẫn tồn tại một phương thức khác ít được chú ý hơn nhưng không kém phần quan trọng: chuyển tiền không qua tài khoản thanh toán của khách hàng. Đây là hình thức mà người chuyển tiền không cần sở hữu tài khoản tại ngân hàng nhưng vẫn có thể thực hiện lệnh chuyển tiền đến người thụ hưởng, thông qua các điểm giao dịch trực tiếp của ngân hàng.

Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định quy trình thực hiện dịch vụ chuyển tiền không qua tài khoản thanh toán của khách hàng thì ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ chuyển tiền đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:

– Lập, kiểm soát chứng từ:

(i) Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt để yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho bên thụ hưởng, ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập mẫu chuyển tiền theo quy định của ngân hàng, đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết của người chuyển tiền và người thụ hưởng, bao gồm: họ và tên, số giấy tờ tùy thân, số điện thoại, chữ ký (của người chuyển tiền) và các thông tin khác.

(ii) Nếu người chuyển tiền là cá nhân, khi chuyển tiền khách hàng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người chuyển tiền là người được ủy quyền thì khách hàng phải xuất trình văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Nếu người chuyển tiền là người đại diện của tổ chức, thì khi chuyển tiền, ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân, phải có giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật

(iii) Khi nhận được giấy nộp tiền của khách hàng, ngân hàng kiểm tra, kiểm soát chứng từ và tiến hành kiểm đếm số tiền mặt khách hàng nộp để thực hiện chuyển tiền theo đúng quy định.

– Xử lý chứng từ và hạch toán:

(i) Tại ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền: Sau khi kiểm soát chứng từ hợp pháp, hợp lệ:

Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền: chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm khách hàng hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản thích hợp cho bên chuyển tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.

Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng khác; chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm khách hàng hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản thích hợp và lập lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp.

(ii) Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:

Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát chứng từ và xử lý:

Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng, báo Có cho bên thụ hưởng.

Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phối hợp ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền thực hiện tra soát theo quy định. Khi nhận được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.

Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền và ghi rõ lý do hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền.

Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng: khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng kiểm soát chứng từ, hạch toán vào tài khoản thích hợp và phải thông báo cho bên thụ hưởng theo thông tin liên hệ được bên chuyển tiền cung cấp.

Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt: Nếu bên thụ hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền khách hàng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Nếu người nhận tiền là người được ủy quyền thì người được ủy quyền xuất trình văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức thì người đại diện của tổ chức đến nhận tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân của mình, phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ thời điểm báo Có cho khách hàng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-NHNN, nếu bên thụ hưởng đã được ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc ngân hàng không liên hệ được với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển trả lại tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.

– Ngân hàng thực hiện báo Có kịp thời cho khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình theo phương thức, thời điểm báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.

Từ 1/7 bắt buộc phải chuyển khoản qua Ngân hàng thì mới được khấu trừ thuế đầu vào?

Trong quá trình quản lý chi phí và tuân thủ nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc lập hóa đơn đầy đủ mà còn cần chú trọng đến hình thức thanh toán. Những thay đổi về chính sách thuế trong thời gian gần đây ngày càng cho thấy xu hướng siết chặt hơn đối với các khoản chi được coi là hợp lệ để khấu trừ thuế đầu vào. Hình thức thanh toán, tưởng chừng là một thủ tục kỹ thuật đơn giản, lại trở thành yếu tố then chốt quyết định tính hợp lệ của hóa đơn và khả năng khấu trừ thuế của doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, nhiều doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý đến những điều chỉnh sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.

Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

Tuy nhiên quy định này đã được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 như sau:

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;

b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 sẽ thay thế Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 từ ngày 01/07/2025 trừ quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

Theo đó, từ ngày 01/07/2025, hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng để được khấu trừ thuế GTGT thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang đề xuất giá trị các hàng, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Tuy nhiên nếu đề xuất này không được thông qua, thì vẫn sẽ áp dụng quy định chính thức tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 từ ngày 01/7/2025 về việc không giới hạn giá trị hàng hóa được khấu trừ thuế phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo các hình thức quy định.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đềQuy định về chuyển tiền cá nhân như thế nào?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Từ 01/7/2025 doanh nghiệp nào không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng?

Doanh nghiệp không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế và các hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Quy định về doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ 1/6/2025?

Từ 1/6/2025, doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền khi hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng gồm:
– Trung tâm thương mại;
– Siêu thị;
– Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác);
– Ăn uống;
– Nhà hàng;
– Khách sạn;
– Dịch vụ vận tải hành khách, Dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ;
– Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim;
– Dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

5/5 - (1 bình chọn)