Quy định về trợ cấp nuôi con một mình hiện nay như thế nào?

140
trợ cấp nuôi con một mình

Quy định về trợ cấp nuôi con một mình hiện nay đang là một chủ đề pháp luật được nhiều người quan tâm, đặc biệt khi liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của người đơn thân nuôi con. Quy định này xác định các tiêu chí, điều kiện cũng như thủ tục để người đơn thân có thể nhận trợ cấp phù hợp với hoàn cảnh của mình. Hãy cùng tìm hiểu về “Quy định về trợ cấp nuôi con một mình hiện nay như thế nào?” trong bài viết dưới đây

trợ cấp nuôi con một mình

Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi nuôi con một mình tính như thế nào?

Việc xác định mức trợ cấp này nhằm hỗ trợ cho người đơn thân trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con cái một cách ổn định. Mức trợ cấp có thể được xác định theo các tiêu chí như thu nhập, hoàn cảnh gia đình, và các yếu tố khác liên quan đến trách nhiệm chăm sóc con của người đơn thân. Điều này nhằm đảm bảo việc hỗ trợ phù hợp và công bằng cho những người đang trong hoàn cảnh khó khăn.

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

“Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng

1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;

– Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.

b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;

– Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.

d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:

Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

– Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;

– Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;

– Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.

e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.

2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.”

Bên cạnh đó, tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức chuẩn trợ cấp xã hội như sau:

“Điều 4. Mức chuẩn trợ giúp xã hội

1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.

Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:

a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;

b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.”

Theo đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với mỗi con đang nuôi thì mẹ đơn thân được nhận được tính bằng hệ số 1,0 nhân với mức chuẩn trợ cấp xã hội là 360.000 đồng.

Mời bạn xem thêm: Mẫu đơn xác nhận đơn thân nuôi con

trợ cấp nuôi con một mình

Đối tượng nào được nhận trợ cấp xã hội?

Các đối tượng được nhận trợ cấp xã hội có thể bao gồm người già, người tàn tật, người lao động nghèo, người không có việc làm, người có công với cộng đồng, người mẹ đơn thân, và các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn khác. Quy định về đối tượng hưởng trợ cấp thường được xác định cụ thể dựa trên chính sách xã hội của quốc gia đó, nhằm đảm bảo sự công bằng và hỗ trợ cho những người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội. Những khoản trợ cấp này thường được quy định để giúp đỡ, và cải thiện đời sống của những đối tượng cần được trợ cấp trong cộng đồng.

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

“Điều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).”

Theo quy định trên, điều kiện để mẹ đơn thân được hưởng trợ cấp xã hội bao gồm:

– Thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không có chồng.

– Đã kết hôn nhưng đã chết hoặc mất tích và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc con từ 16 đến 22 tuổi nhưng vẫn đang đi học.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Quy định về trợ cấp nuôi con một mình hiện nay như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Quyền nuôi con của mẹ đơn thân như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có sự phân biệt giữa con trong thời kỳ hôn nhân và con ngoài giá thú. Đứa bé do cả cha và mẹ sinh ra và nuôi nấng hay không. Nếu em bé do mẹ nuôi dưỡng một mình (trường hợp này còn được gọi là trường hợp cá biệt), em bé tiếp tục có tất cả các quyền mà em được hưởng. Hiện tại, pháp luật Việt Nam chưa có quy định về việc làm đơn ra Tòa án nhân dân để tuyên bố mình là mẹ đơn thân. Vì vậy, trong trường hợp này, mẹ đơn thân không cần phải xin phép tư pháp mà vẫn có thể khẳng định và đảm bảo tất cả các quyền của con mình, bao gồm: B. Cấp giấy khai sinh, tham gia bảo hiểm y tế và các thủ tục pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định cha, mẹ không thể trực tiếp nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất khả năng lao động, không có tài sản nên quy định không nên. Vì mục đích sinh kế, nghĩa vụ cấp dưỡng cũng được áp dụng như trong trường hợp ly hôn. Vì vậy, với tư cách là một bà mẹ đơn thân sống một mình, chị được hiểu là chị có quyền yêu cầu cha của đứa trẻ trả tiền cấp dưỡng nuôi con.

Quy định của chế độ mẹ đơn thân tại Việt Nam

Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại Việt Nam, người được coi là mẹ đơn thân là phụ nữ không có chồng hoặc đã ly hôn, không có người vợ hoặc người chồng hoặc đã ly hôn, có con dưới 16 tuổi hoặc con bị khuyết tật, không có người khác giúp đỡ trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng con.

5/5 - (1 bình chọn)