Quy trình thu hồi đất làm đường năm 2023 như thế nào?

166
Quy trình thu hồi đất làm đường năm 2023 như thế nào?

Để làm đường, nhà nước có thể thu hồi đất của một số cá nhân, hộ gia đình. Việc thu hồi đất làm đường phải được thực hiện theo quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định. Do đó, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, thì người dân bị thu hồi đất cũng cần nắm được quy trình, thủ tục này. Hãy tham khảo Quy trình thu hồi đất làm đường năm 2023 tại bài viết dưới đây của Tìm luật nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Khi nào Nhà nước thu hồi đất?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

– Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

– Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;

– Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thu hồi đất để làm đường được xem là một trong những trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. 

Thẩm quyền thu hồi đất làm đường

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;

+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Quy trình thu hồi đất làm đường năm 2023 như thế nào?

Quy trình thu hồi đất làm đường

Căn cứ theo Điều 69 Luật Đất đai 2013, trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện như sau:

Giai đoạn 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

Trong giai đoạn này, cơ quan nhà nước sẽ tiến hành các việc sau:

Thứ nhất, thông báo thu hồi đất.

– UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất sẽ tiến hành ban hành thông báo thu hồi đất.

– Thông báo thu hồi đất phải được:

+ Gửi đến từng người dân có đất thu hồi và họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi.

+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh, đài,…

+ Niêm yết ở trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của người dân nơi có đất thu hồi.

Lưu ý:Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người dân có đất thu hồi biết trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.(Theo quy định tại khoản 1, Điều 67 Luật Đất đai 2013)

Thứ hai, thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm.

– UBND cấp xã cùng với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người dân có đất thu hồi để thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất.

– UBND cấp xã cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ tổ chức vận động, thuyết phục người dân trong trường hợp người dân không hợp tác.

– Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định kiểm đếm bắt buộc trong trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày người dân đã được tổ chức vận động, thuyết phục mà vẫn không chấp hành.

– Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế trong trường hợp người dân có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Giai đoạn 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong giai đoạn này, cơ quan nhà nước sẽ tiến hành các việc sau:

Thứ nhất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Theo quy định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ phối hợp với UBND xã nơi có đất thu hồi thực hiện các công việc sau:

– Tổ chức họp trực tiếp với người dân để lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

– Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

– Tổng hợp ý kiến đóng góp của người dân bằng văn bản. Văn bản phải ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

– Đối với những trường hợp người dân không đồng ý với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tiếp tục tổ chức đối thoại.

– Hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.

Thứ hai, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Giai đoạn 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

– UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hànhđồng thời quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện những công việc sau:

+ Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

+ Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người dân có đất thu hồi.

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hànhchi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt.

Lưu ý:Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.(Theo quy định tại khoản 1, Điều 93 Luật Đất đai 2013)

– Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện bàn giao đất trong trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chếtrong trường hợp người có đất thu hồi vẫn không chấp hành quyết định thu hồi đất.

Giai đoạn 4: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 68 Luật Đất đai 2013, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ tiến hành giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.

Thông tin liên hệ

Tìm luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy trình thu hồi đất làm đường năm 2023 như thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi có giải đáp vấn đề pháp lý khác liên quan đến mẫu đơn xin nghỉ việc dài hạn. Rất hân hạnh được giúp ích cho bạn.

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện được bồi thường về đất làm đường?

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với hộ gia đình, cá nhân thì để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
– Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
– Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.
– Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Lưu ý: Được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Thời hạn thông báo thu hồi đất là khi nào?

Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định trước khi có quyết định thu hồi đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết trước thời điểm thu hồi một khoảng thời gian nhất định, cụ thể:
– Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.
– Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

5/5 - (1 bình chọn)