Thu hồi đất là quá trình mà Nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức để phục vụ cho mục đích công cộng, phát triển kinh tế, xã hội hoặc bảo vệ quốc phòng, an ninh. Quy trình thu hồi đất cần đảm bảo công bằng và hợp lý, bảo vệ quyền lợi của người dân bị thu hồi đất. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp huyện được quy định thế nào?“. Những băn khoăn này sẽ được Tìm Luật làm rõ ngay sau đây nhé.
Thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp huyện
Việc thu hồi đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Thủ tục thu hồi đất thường bao gồm việc thông báo quyết định thu hồi, tổ chức họp để lấy ý kiến của cộng đồng, thực hiện đền bù và giao đất mới (nếu có). Thẩm quyền thu hồi đất cần phải được thực hiện một cách công bằng, minh bạch, và theo đúng quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của người dân.
Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
>> Xem ngay: Nhà ở xã hội có sổ hồng không

Nhà nước quyết định thu hồi đất trong trường hợp nào?
Thu hồi đất không chỉ có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế mà còn liên quan đến quản lý tài nguyên, bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và đảm bảo an ninh quốc gia. Tuy nhiên, quá trình này cần phải được thực hiện công bằng, minh bạch và đúng quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của người dân. Thẩm quyền thu hồi đất nằm trong tay các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, và các tổ chức có liên quan, nhưng phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Căn cứ theo các Điều 16, 61, 62, 63, 64, 65 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất bao gồm:
(1) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh:
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
– Xây dựng căn cứ quân sự;
– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng ga, cảng quân sự;
– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
(2) Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
– Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
– Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

+ Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
+ Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
(3) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
– Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;
– Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
(4) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.c của các thông tin trên hóa đơn.
Ban Quản lý có thẩm quyền thu hồi đất không?
Thu hồi đất thường được thực hiện để xây dựng các công trình công cộng như đường giao thông, bệnh viện, trường học, khu đô thị, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội. Việc thu hồi đất giúp Nhà nước quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả hơn, đảm bảo rằng đất được sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy hoạch. Việc thu hồi đất phải tuân thủ quy trình cụ thể, góp phần phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng, như cải thiện môi trường sống, nâng cao chất lượng hạ tầng.
Theo các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai 2013 thì Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế hoặc Cảng vụ hàng không không có thẩm quyền thu hồi. Nghĩa là không có quyền ra quyết định áp dụng pháp luật (quyết định cá biệt để thu hồi đất).
Thay vào đó Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế hoặc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 37 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 18 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 quy định điều khoản chuyển tiếp tại khoản 6 Điều 260 quy định như sau:
Đối với đất trong các khu kinh tế, khu công nghệ cao đã được Nhà nước giao cho Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xử lý như sau:
a) Đối với diện tích đất đã được giao lại, cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật này;
b) Đối với diện tích đất mà Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao chưa giao, chưa cho thuê thì Nhà nước thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật này;
Như vậy, kể từ ngày 01/8/2024 trở đi, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành thì Ban quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế không có thẩm quyền thu hồi đối với đất trong các khu kinh tế, khu công nghệ cao nữa mà sẽ do các cơ quan có thẩm quyền đã nêu ở phần trên thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp huyện”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm có những khoản nào?
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm có những khoản sau:
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
– Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
– Hỗ trợ khác.
Thu hồi đất có được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm không?
Nhà nước thu hồi đất thì người bị thu hồi sẽ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong trường hợp:
– Thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường;
– Sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động.