Thu hồi nợ trước hạn là hành động mà người cho vay hoặc tổ chức tài chính yêu cầu bên vay trả nợ trước khi đến hạn thanh toán theo thỏa thuận ban đầu trong hợp đồng vay. Điều này có thể xảy ra trong các trường hợp như bên vay không thực hiện đúng các cam kết về thanh toán hoặc có hành vi vi phạm các điều khoản hợp đồng. Việc thu hồi nợ trước hạn có thể đi kèm với các khoản phạt hoặc chi phí phát sinh, tùy theo nội dung hợp đồng. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Quy trình thu hồi nợ của ngân hàng như thế nào?”. Vấn đề này sẽ được Tìm Luật làm sáng tỏ ngay sau đây nhé.
Trường hợp nào ngân hàng được thu hồi nợ trước hạn?
Khi bên cho vay nhận thấy rủi ro về khả năng trả nợ của bên vay, ví dụ như bên vay vi phạm hợp đồng, gặp khó khăn tài chính, hoặc có hành động không minh bạch, thu hồi nợ trước hạn giúp bảo vệ tài sản và giảm thiểu rủi ro mất vốn. Việc thu hồi nợ trước hạn giúp hệ thống tài chính giảm bớt nợ xấu, từ đó duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Điều này có thể giúp tránh tình trạng rủi ro lan rộng trong nền kinh tế.
Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí theo quy định tại Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN có đề cập như sau:
Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không đủ để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, thì việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
Theo đó, tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay.

Thông báo thu hồi nợ trước hạn có bắt buộc không?
Thông báo thu hồi nợ trước hạn là văn bản mà tổ chức cho vay (hoặc người cho vay) gửi tới bên vay, thông báo về yêu cầu thanh toán toàn bộ hoặc một phần khoản nợ trước thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng vay. Thông báo này có thể xuất phát từ việc bên vay không thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc do một lý do khác mà bên cho vay cảm thấy cần phải yêu cầu thu hồi nợ sớm hơn.
Khoản 1 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:
“1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.”
Như vậy, trường hợp bên vay cung cấp thông tin sai sự thật (ví dụ: Mục đích sử dụng vốn vay không đúng với mục đích vay ban đầu, …), vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay (ví dụ: Vi phạm thời hạn trả tiền gốc trong trường hợp thỏa thuận trả tiền gốc thành nhiều đợt, …) thì Ngân hàng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn.
Hiện nay trong các hợp đồng tín dụng hầu hết đều có điều khoản quy định về việc Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn trong trường hợp bên vay cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Vấn đề đặt ra là, trong trường hợp Ngân hàng phát hiện bên vay cung cấp thông tin sai sự thật hoặc trong trường hợp khách hàng vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay, thì Ngân hàng có đương nhiên được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn không hay phải thông báo cho khách hàng biết về việc Ngân hàng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước.
1. Quan điểm thứ nhất cho rằng Ngân hàng không phải ra thông báo về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn.
Vì cho rằng trong Hợp đồng tín dụng đã quy định rõ về trường hợp nếu bên vay cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền thì Ngân hàng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nên trong trường hợp này Ngân hàng có quyền đương nhiên chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn mà không cần phải thông báo đến bên vay về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn.
2. Quan điểm thứ hai cho rằng Ngân hàng phải ra thông báo về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn.
Mặc dù trong Hợp đồng tín dụng đã quy định rõ về trường hợp nếu bên vay cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền thì Ngân hàng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nhưng trong trường hợp Ngân hàng phát hiện vi phạm thì vẫn phải thông báo cho bên vay biết về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn trước khi chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn.
Tác giả đồng quan điểm với quan điểm thứ hai.
Thứ nhất, khoản 1 Điều 21 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định:
“1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.”
Như vậy, không phụ thuộc vào việc trong hợp đồng tín dụng có hay không việc thỏa thuận về việc Ngân hàng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, trong bất kỳ trường hợp nào, khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, Ngân hàng đều phải thông báo cho bên vay. Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, thì nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
Thứ hai, bên vay sẽ không biết và Ngân hàng cũng sẽ không có căn cứ để chứng minh việc khi nào thì Ngân hàng phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Thứ ba, về thời điểm chấm dứt cho vay, thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
Tại thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn thì hợp đồng tín dụng vẫn chưa đến hạn phải thanh toán, nên đương nhiên bên vay sẽ không biết thời điểm Ngân hàng chấm dứt việc cho vay. Việc chấm dứt cho vay thu hồi nợ trước hạn sẽ đẩy bên vay đối mặt với nhiều khó khăn, rủi ro… Nên việc Ngân hàng thông báo thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn sẽ thông báo cho bên vay biết được thời điểm Ngân hàng chấm dứt cho vay, thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn để bên vay có thời gian chuẩn bị tiền để trả nợ.

Thứ tư, về thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
Thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn thì hợp đồng tín dụng vẫn chưa đến hạn phải thanh toán, nên lãi suất vay áp dụng vẫn là lãi suất trong hạn, chưa phát sinh lãi suất quá hạn. Trong hợp đồng sẽ quy định rõ mức lãi suất quá hạn (ví dụ: 15%/năm, 12%/năm, …) và phương thức tính lãi suất quá hạn là cố định hoặc thả nổi (ví dụ: Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn). Việc Ngân hàng thông báo thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn sẽ thông báo cho bên vay biết về việc thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
Việc Ngân hàng tự ý chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn mà không thông báo cho bên vay biết là vi phạm, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay. Như vậy, trong hợp đồng tín dụng có hay không quy định về việc thu hồi nợ trước hạn, thì trong mọi trường hợp khi Ngân hàng thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, Ngân hàng phải thông báo cho bên vay về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, nội dung của thông báo phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.
Thỏa thuận cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng được thực hiện dựa trên nội dung nào?
Thỏa thuận cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên. Đây là một hợp đồng pháp lý mà khi được ký kết, sẽ tạo ra các điều khoản ràng buộc, bảo vệ quyền lợi và giúp giải quyết các tình huống phát sinh trong suốt quá trình vay vốn. Thỏa thuận cho vay là cơ sở pháp lý để tổ chức tín dụng yêu cầu khách hàng trả nợ đúng hạn theo các điều khoản đã thỏa thuận.
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về nội dung này như sau:
Thỏa thuận cho vay
1. Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;
b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
c) Mục đích sử dụng vốn vay;
d) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
đ) Phương thức cho vay;
e) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
g) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;
h) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay;
i) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước hạn;
k) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư này;
l) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
m) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
n) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;
o) Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thỏa thuận cho vay quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập dưới hình thức thỏa thuận cho vay cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận cho vay cụ thể.
4. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thực hiện:
a) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận cho vay và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.Theo đó, thỏa thuận cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN nêu trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Thông báo thu hồi nợ trước hạn”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Sau khi cho vay, tổ chức tín dụng có được kiểm tra số tiền khách đã sử dụng không?
Căn cứ tại Điều 24 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định vấn đề này như sau:
Kiểm tra sử dụng tiền vay
1. Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay và trả nợ theo nội dung thỏa thuận; báo cáo và cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng có quyền thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ của khách hàng theo quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
Theo đó, tổ chức tín dụng có quyền thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ của khách hàng theo quy trình nội bộ.
Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ như thế nào?
Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, theo Điều 19 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, được mô tả như sau:
Tổ chức tín dụng sẽ xem xét và quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ dựa trên đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Quy định cụ thể như sau:
– Trường hợp khách hàng không có khả năng trả đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, nhưng được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, tổ chức tín dụng sẽ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng, trong khi thời hạn cho vay không thay đổi.
– Trường hợp khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận, nhưng được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, tổ chức tín dụng sẽ xem xét gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
– Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ sẽ được thực hiện trước hoặc trong khoảng thời gian 10 (mười) ngày tính từ ngày đến kỳ hạn, tức là thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.